Posted by : amakong2 Thứ Bảy, 28 tháng 5, 2016

AEM514 Học phần cung cấp cho người học sự hiểu biết về biến đổi khí hậu và ảnh hưởng kinh tế xã hội. Đặc biệt người học sẽ được nghiên cứu về việc quản lý rủi ro(liệt kê các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu) và đánh giá rủi ro với các tài nguyên ven biển và nguồn thủy sản. Đồng thời thảo luận các vấn đề biện pháp khắc phục và thích nghi với biến đổi khí hậu. Khai thác và nuôi trồng thủy sản 3(3-0) Học phần này cung cấp cho người học một cái nhìn tổng quan về kiến thức khoa học của biến đổi khí hậu tác động trực tiếp và gián tiếp đối với nghề cá và nuôi trồng thủy sản và sử dụng các kiến thức liên quan để ứng phó, thích ứng và giảm thiểu các hậu quả nghiêm trọng gây ra bởi biến đổi khí hậu lên nghề cá và nuôi trồng thủy sản. Xung đột nguồn lợi tự nhiên 5(5-0) Học phần này cung cấp cho người học một cái nhìn tổng quan về các xung đột khác nhau giữa các bên sử dụng/ quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nó bắt đầu bằng phúc lợi xã hội và các xung đột của con người bao gồm: dân số phát triển, đa luật, nghèo đói và các vấn đề đa phương. Bên cạnh đó, học phần này sẽ giúp học viên biết cách giải quyết các xung đột giữa các mục tiêu phát triển con người và phát triển hệ sinh thái. Phát triển nuôi trồng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí 5(5-0) hậu Học phần này sẽ giúp cho học viên hiểu biết hơn về lý thuyết và thực tiễn đối với tác động ngày càng tăng của phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững về tăng trưởng sản xuất và quản lý môi trường. Điều tất yếu là việc tiếp cận đa ngành và tranh luận làm sáng tỏ việc nuôi trồng thủy sản ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, giảm nghèo, đời sống nông thôn dễ rủi ro về kinh tế trong việc biến đổi khí hậu. Cải thiện đa dạng sinh học là điều kiện tiên quyết cho việc thảo luận phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. Đồng thời học viên sẽ được hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa phát triển nuôi trồng thủy sản và phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và quản lý tài nguyên. Phân tích và đánh giá một cách toàn diện về phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững bao gồm: quản lý sử dụng đất đai, quản lý nuôi trồng thủy sản và quản lý rủi ro sẽ được giải quyết. Kinh tế và quản lý nuôi trồng thủy sản 5(5-0) CME515 Học phần cung cấp cho người học các vấn đề được lựa chọn liên quan đến quản lý kinh tế và nuôi trồng thủy sản: nhu cầu sản xuất, giá cả nuôi trồng thủy sản… Đồng thời cung cấp cho người học các khái niệm cơ bản của kinh tế liên quan đến nuôi trồng thủy sản: quản lý tài chính, phân tích đầu tư và tiếp thị ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Kinh tế và quản lý vùng bờ 5(5-0) AQF509 CNR510 SDC511 Học phần này tập trung nghiên cứu việc sử dụng và quản lý vùng bờ từ góc độ kinh tế. Vùng bờ được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như cho hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản, giải trí, du lịch và phát triển công nghiệp….Các hoạt động này tạo ra sự cạnh tranh và xung đột giữa các ngành điều này đòi hỏi có sự hợp tác và quản lý liên ngành một cách hiệu quả. Học phần này sẽ trang bị các kiến thức cho người học về các khía cạnh kinh tế và quản lý vùng bờ từ đó giúp người học có khả năng tư duy, phân tích và đánh giá đúng về tầm quan trọng của quản lý 11 ACE600 tổng hợp vùng bờ. Ngoài việc theo học các giờ học lý thuyết, học viên sẽ phải làm bài luận cá nhân và các bài thuyết trình, thảo luận và làm việc nhóm. Các bài giảng sẽ cung cấp cho người học từ các khái niệm cơ bản tới các mô hình và các ứng dụng quan trọng. Luận văn thạc sĩ 15 tc Luận văn thạc sĩ là một vấn đề về khoa học, quản lý trong ngành Kinh tế Nông nghiệp, ngành Thủy sản, Nuôi trồng thủy sản, hệ sinh thái biển và biến đổi khí hậu, và các ngành liên quan, do học viên đề xuất hoặc nhà trường giao, được người hướng dẫn đồng ý và Hội đồng ngành chấp thuận. Nội dung của Luận văn được cấu trúc bao gồm từ việc lược khảo tài liệu trong và ngoài nước, mô tả đặc điểm đối tượng nghiên cứu, bối cảnh nghiên cứu, phát triển lý thuyết và ứng dụng vào thực tiễn, lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp, trình bày kết quả, bàn luận và các đề xuất. 5. Tổ chức đào tạo; kiểm tra, đánh giá; và điều kiện tốt nghiệp: Thực hiện theo Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Nha Trang. 6. TT 1. 2. 3. Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy: Học phần Triết học Giới thiệu văn hóa Việt Nam Phương pháp luận nghiên cứu 4. Kinh tế vi mô 5. Kinh tế môi trường 6. Kinh tế và quản lý nguồn lợi biển 7. Hệ sinh thái và đa dạng sinh học biển 8. Đất ngập nước và môi trường sống dưới nước vùng bờ Quản lý biển và quy hoạch không gian biển Quản lý tổn thương và rủi ro trong bối cảnh biến đổi khí hậu Khai thác và nuôi trồng thủy sản 9. 10. 11. 12. 13. 14. Xung đột nguồn lợi tự nhiên Phát triển nuôi trồng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu Kinh tế và quản lý nuôi trồng thủy sản 12 Giảng viên phụ trách TS. Nguyễn Trọng Thóc TS. Nguyễn Thị Ngân PGS. TS. Ngô Đăng Nghĩa PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh TS. Lê Anh Tuấn TS. Lê Kim Long TS. Phạm Thị Thanh Thủy TS. Quách Thị Khánh Ngọc PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh GS. Claire Armstrong GS. Ola Flaaten GS. Henrik Glenner GS. Audrey Geffen GS. Karin Pittman TS. Pransiscu Baduge Terney Pradeep Kumara GS. Jahn Petter Johnsen TS. Akhmad Fauzi TS. Lê Minh Hoàng TS. Phạm Quốc Hùng GS. Oscar Amarasinghe GS. Curtis M. Jolly GS. Curtis M. Jolly PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh 15. Kinh tế và quản lý vùng bờ GS. Ola Flaaten TS. Quách Thị Khánh Ngọc 7. Phụ trách các hướng nghiên cứu của đề tài luận văn: TT Hướng nghiên cứu Giảng viên phụ trách 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Kinh tế và quản lý nghề cá GS. Claire Amrstrong GS. Ola Flaaten PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh TS. Lê Kim Long TS. Phạm Thị Thanh Thủy TS. Quách Thị Khánh Ngọc TS. Akhmad Fauzi Kinh tế và quản lý nuôi trồng thủy sản GS. Curtis M. Jolly PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh TS. Lê Anh Tuấn TS. Phạm Quốc Hùng TS. Lê Minh Hoàng Kinh tế và quản lý môi trường PGS. TS. Ngô Đăng Nghĩa TS. Quách Thị Khánh Ngọc TS. Lê Kim Long TS. Phạm Thị Thanh Thủy TS. Akhmad Fauzi Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối GS. Claire Amrstrong với hệ sinh thái biển và chiến lược thích ứng GS. Curtis M. Jolly với biến đổi khí hậu TS. Akhmad Fauzi PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh TS. Quách Thị Khánh Ngọc PGS. TS. Ngô Đăng Nghĩa GS. Jahn Petter Johnsen Đa dạng sinh học biển và vai trò đối với đời GS. Claire Amrstrong sống kinh tế cộng đồng người dân. GS. Henrik Glenner TS. Phạm Thị Thanh Thủy GS. Jahn Petter Johnsen GS. Oscar Amarasinghe Đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động GS. Ola Flaaten quản lý liên quan đến hệ sinh thái biển TS. Lê Kim Long TS. Phạm Thị Thanh Thủy TS. Quách Thị Khánh Ngọc Hoạch định chính sách để quản lý hệ sinh thái biển 13 GS. Jahn Petter Johnsen GS. Oscar Amarasinghe TS. Pransiscu Baduge Terney Pradeep Kumara PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh 8. Kinh tế và quản lý hệ sinh thái các khu bảo tồn biển GS. Claire Amrstrong GS. Ola Flaaten PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh TS. Quách Thị Khánh Ngọc TS. Phạm Thị Thanh Thủy V. 1. TUYỂN SINH Đối tượng tuyển sinh: Đáp ứng yêu cầu chung theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngoài ra phái đáp ứng các điều kiện sau: - Có bằng cử nhân thuộc nhóm ngành kinh tế học, quản lý và kinh doanh. - Có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm công tác. - Có đủ trình độ ngoại ngữ để sử dụng trong học tập: có chứng chỉ B1, hoặc IELTS đạt 5 điểm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ Anh. - Tuổi không quá 35. - Có đủ sức khỏe để học tập. - Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý cử đi dự thi. - Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Trường Đại học Nha Trang. 2. Phương thức tuyển sinh: - Thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành tại Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Tổ chức tuyển sinh trong các đợt thi do Trường Đại học Nha Trang tổ chức như đối với các ngành đào tạo khác của Trường. 3. Chỉ tiêu tuyển sinh: 20-30 học viên/khóa học, lấy từ tổng chỉ tiêu đào tạo của Trường Đại học Nha Trang. 4. Tuyển sinh khóa đầu tiên: Khóa tuyển sinh đầu tiên sẽ được thực hiện ngay sau khi Đề án được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, dự kiến vào tháng 2 năm 2015. VI. 1. NĂNG LỰC ĐÀO TẠO Vắn tắt về Trường Đại học Nha Trang: Trường Đại học Nha Trang tiền thân là Khoa Thủy sản được thành lập ngày 01/8/1959 tại Học viện Nông Lâm Hà Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam). Ngày 16/08/1966, theo Quyết định số 155-CP của Thủ tướng Chính phủ, Khoa Thủy sản tách thành Trường Thủy sản. Hiện nay, Trường Đại học Nha Trang được xem là cơ sở đào tạo đại học và sau đại học có bề dày truyền thống 54 năm và đã có 39 năm đứng chân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trường đã đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực quan trọng về khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế - xã hội cho khu vực, đóng góp một phần to lớn cho sự phát triển của khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên cũng như của ngành thủy sản Việt Nam. Trường Đại học Nha Trang có sứ mạng là đào tạo nhân lực trình độ cao; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và cung cấp dịch vụ chuyên môn đa lĩnh vực, trong đó lĩnh vực thủy sản là thế mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tầm nhìn của Nhà trường là đến năm 2030 là trường đại học định hướng ứng dụng đa lĩnh vực đạt trình độ của các đại học được xếp hạng cao trong khu vực Đông 14 nam Á; từng bước tiến đến đại học định hướng nghiên cứu. Cơ sở chính của Trường Đại học Nha Trang với khuôn viên rộng 24 héc ta, tọa lạc tại một trong những vị trí đẹp nhất bên bờ vịnh Nha Trang, là một địa chỉ văn hóa, khoa học trọng điểm của thành phố Nha Trang và tỉnh Khánh Hòa. Trường Đại học Nha Trang hiện có 14 khoa, viện đào tạo; 4 viện và trung tâm nghiên cứu - chuyển giao công nghệ và 14 đơn vị quản lý, phục vụ đào tạo. Đội ngũ cán bộ giảng dạy cơ hữu Trường Đại học Nha Trang hiện có 498 người với 8 PGS, 101 tiến sĩ và trên 300 thạc sĩ (trong đó có 78 người đang làm NCS trong và ngoài nước). Trên 60% trình độ tiến sĩ đã được đào tạo tại các nước phát triển (Mỹ, Nhật, Pháp, Nga, Na Uy, Úc, Hàn Quốc…) và trên 50% trình độ thạc sĩ được đào tạo ở nước ngoài. Hiện nay 160 người đang học nghiên cứu sinh, cao học trong và ngoài nước. Dự kiến đến năm 2015, có trên 30% cán bộ giảng dạy Nhà trường sẽ có học vị tiến sĩ. Trường Đại học Nha Trang đã được Hội đồng kiểm định chất lượng quốc gia công nhận là một trong 20 trường đại học đạt chuẩn chất lượng đào tạo nguồn nhân lực bậc cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà trường hiện đang đào tạo 5 chuyên ngành trình độ tiến sĩ, 10 chuyên ngành trình độ thạc sĩ, 28 ngành trình độ đại học và 15 ngành trình độ cao đẳng. Lưu lượng người học thường xuyên của Trường: gần 100 nghiên cứu sinh, trên 1.000 học viên cao học, hơn 13.000 sinh viên chính quy tại Nha Trang và trên 10.000 sinh viên hệ vừa làm vừa học tại 18 cơ sở liên kết trên cả nước. Qua 54 năm xây dựng và phát triển, đến nay Trường đã đào tạo được: 63 tiến sĩ, 1214 thạc sĩ, trên 30.000 kỹ sư, cử nhân đại học và 7.000 cử nhân cao đẳng. Trường Đại học Nha Trang hiện nay đang hợp tác về đào tạo và nghiên cứu với gần 60 trường đại học, viện nghiên cứu của 17 quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Trường Đại học Nha Trang (Trường Đại học Thủy sản trước kia) là một trong những trường đầu tiên và đi đầu trong lĩnh vực đào tạo nông, ngư nghiệp tại Việt Nam. Trường Đại học Nha Trang có tiềm năng chất xám với đội ngũ cán bộ giảng viên, nghiên cứu viên dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh vực quản lý kinh tế thủy sản và biến đổi khí hậu. Trường Đại học Nha Trang có một đội ngũ đông đảo các cán bộ giảng dạy và làm việc trong lĩnh vực kinh tế nông, ngư nghiệp và môi trường rất gần gũi với chuyên ngành quản lý hệ sinh thái biển và biến đổi khí hậu. Bên cạnh các chương trình phối hợp đào tạo sau đại học về lĩnh vực khoa học và công nghệ môi trường, Trường Đại học Nha Trang đã tích cực tham gia các chương trình mục tiêu nghiên cứu về Kinh tế biển đảo và biến đổi khí hậu Bộ Khoa học Công nghệ quản lý. Đồng thời với chương trình nghiên cứu trong nước, các cán bộ khoa học thuộc Trường Đại học Nha Trang cũng đã cố gắng trao đổi khóa học ngắn hạn với các trường đại học tiên tiến trên thế giới và cử các cán bộ trẻ đi tu nghiệp tại nước ngoài với học bổng do nước ngoài cấp. Tuy nhiên, việc đào tạo còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ và không liên tục đã gặp không ít khó khăn trong khi thực hiện và thiếu trọng tâm. Đặc biệt, Trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép liên kết với Trường Đại học Tromso, Vương quốc Nauy đào tạo thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế và quản lý thủy sản từ năm 2007 đến năm 2013 với 4 khóa và đã cấp bằng cho 67 học viên trong đó hơn 1/3 có quốc tịch nước ngoài, từ các nước như Trung Quốc, Srilanka, Nêpan, Lào, Campuchia, Pêru, ... Ghi nhận công lao đóng góp trong sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học, 15 Trường đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất và Huân chương Độc lập hạng Ba, hạng Nhì và hạng Nhất. Năm 2006, Trường được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động. 2. Về Khoa Kinh tế: Khoa Kinh tế được thành lập năm 1982 trên cơ sở Bộ môn Kinh tế thủy sản, nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực kinh tế thủy sản. Khi mới thành lập, Khoa chỉ có ba bộ môn với chỉ một chuyên ngành đào tạo duy nhất là Kinh tế thủy sản. Sau nhiều thay đổi về tổ chức, Khoa Kinh tế hiện nay có 5 bộ môn là: Kinh tế học, Kinh tế thủy sản, Quản trị Kinh doanh, Quản trị Du lịch, và Kinh doanh Thương mại. Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Khoa ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Tổng số cán bộ, giáo viên của Khoa là 58 người, trong đó có: 01 PGS, 20 tiến sĩ, 32 thạc sĩ trong đó có 14 giảng viên đang làm NCS (trong đó có 8 NCS học ở nước ngoài, tại Mỹ, Na Uy và Pháp) và 6 đang học cao học. Khoa đảm nhiệm đào tạo trình độ đại học 5 ngành: Kinh tế nông nghiệp, Quản trị Kinh doanh Kinh doanh Thương mại, Quản trị dịch vụ Du lịch & Lữ hành và Hệ thống thông tin quản lý, và đào tạo trình độ thạc sĩ 2 chuyên ngành là Kinh tế Nông nghiệp (trước kia là Kinh tế thủy sản) và Quản trị Kinh doanh. Khoa có bề dày kinh nghiệm trong đào tạo các chuyên ngành trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và thủy sản ở trình độ đại học và trình độ thạc sĩ. Ở trình độ đại học: Đào tạo ngành Kinh tế nông nghiệp (Kinh tế thủy sản trước kia) từ năm 1979, đến nay đã đào tạo được 26 khóa. Ở trình độ thạc sĩ: Đào tạo chuyên ngành Kinh tế thủy sản (nay là Kinh tế nông nghiệp) từ năm 2004 (theo Quyết định số 414/QĐBGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 20/01/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), đến nay đã đào tạo được 8 khóa với 94 học viên tốt nghiệp. Đặc biệt, từ năm 2007 đến năm 2013, Trường đã giao cho Khoa chủ trì tổ chức hợp tác đào tạo thạc sĩ kinh tế với Trường Đại học Tromso, Vương quốc Na uy ở chuyên ngành Kinh tế và Quản lý thủy sản với 4 khóa và đã cấp bằng cho 67 học viên trong đó hơn 1/3 có quốc tịch nước ngoài, từ các nước như Trung Quốc, Srilanka, Nêpan, Lào, Campuchia, Pêru, ... Công tác nghiên cứu khoa học của Khoa trong những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc. Nhiều đề tài trọng điểm cấp bộ, đề tài cấp bộ, cấp tỉnh, cấp trường đã và đang được thực hiện, góp phần thiết thực cho việc quản lý có hiệu quả nền kinh tế, nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giáo viên và sinh viên. Công tác hợp tác quốc tế trong những năm gần đây không ngừng phát triển, nhiều mối quan hệ với các trường đại học trên thế giới được duy trì và phát triển, tạo điều kiện để đội ngũ giảng viên có điều kiện tiếp cận với kiến thức hiện đại và nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giáo viên và sinh viên. Hiện tại Khoa đang hợp tác với một số trường đại học như: Trường Đại học Tromso - Na Uy, Trường Đại học Ohio – Mỹ, Trường Đại học Arizona – Mỹ, Trường Đại học New Caledonia – Pháp, Trường Đại học Georges Mason – Mỹ, Trường Đại học Auvergne – Clermont Ferrand 1. Bên cạnh đối tác chính đã mang lại nhiều sự thay đổi quan trọng và có ý nghĩa cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển nhân lực Khoa cũng đã bước đầu xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác trao đổi thông tin, hợp tác nghiên cứu và đào tạo với các đối tác sau: - Hội đồng nghiên cứu Thuỷ sản Na Uy (hợp tác nghiên cứu). - Tổ chức nghiên cứu môi trường Châu Á - Thái Bình Dương APN (hợp tác nghiên cứu). 16

Leave a Reply

Subscribe to Posts | Subscribe to Comments

- Copyright © Chia sẻ tài liệu - Blogger Templates - Powered by Blogger - Designed by Johanes Djogan -