f. Một số danh từ đếm đợc khi chuyển sang số nhiều
thì không có qui tắc:
Bảy danh từ thay đổi nguyên âm gốc.
Man /maen/
(ngời đàn ông)
Woman /`wumn/
(ngời đàn bà)
Foot /fu:t/
(bàn chân)
Tooth /tu:/
(chiếc răng)
Goose /gu:s/
(con ngỗng)
Mouse /maus/
(con chuột)
Louse /laus/
(con rận/chấy)
-
Men /men/
(những ngời đàn ông)
Women /`wimin/
(những ngời đàn bà)
Feet /fi:t/
(những bàn chân)
Teeth /ti:/
(những chiếc răng)
Geese /gi:s/
(những con ngỗng)
Mice /mais/
(những con chuột)
Lice /lais/
(những con rận/ chấy)
Hai danh từ thêm đuôi -(r)en.
Ox /oks/ (con bò)
- Oxen /`oksn/ (những con bò)
Child /t aild/ (đứa trẻ) - Children /`t ildrn/ (những đứa
trẻ)
g. Một số danh từ đếm đợc có chung hình thái cho cả
hai số.
One deer (một con nai)
- Two deer (hai con nai)
One sheep (một con cừu) - Two sheep (hai con cừu)
One aircraft / craft
- Two aircraft / craft.
(một chiếc máy bay / tàu thủy) - (hai chiếc máy bay / tàu thuỷ)
One counsel
- Two counsel
(một (nhóm) luật s)
- (hai (nhóm)luật s)
13
One quid
(một đồng bảng Anh)
One means of transport
(một phơng tiện vận tải)
One series (một loạt/đợt)
One species (một loài)
One fish (một con cá)
- Two quid
- (hai đồng bảng Anh)
- Two means of transport
- (hai phơng tiện vận tải)
- Two series (hai loạt/đợt)
- Two species (hai loài)
- Two fish (hai con cá)
Chú ý : Tên một số loài cá thờng không đổi hình thái khi
chuyển sang số nhiều nh :
One carp
- Two carp
(một con cá chép)
(hai con cá chép)
One cod
- Two cod
(một con cá tuyết)
(hai con cá tuyết)
One mackerel
- Two mackerel
(một con cá thu)
(hai con cá thu)
One squid (một con mực) - Two squid (hai con mực)
One trout
- Two trout
(một con cá hồi sông)
(hai con cá hồi sông)
One pike (một con cá chó) - Two pike (hai con cá chó)
One plaice
- Two plaice
(một con cá bơn sao)
(hai con cá bơn sao)
One salmon (một con cá hồi) - Two salmon (hai con cáhồi)
One turbot (một con cá bơn) - Two turbot (hai con cá bơn)
h. Một số danh từ vay mợn tiếng La tinh hoặc Hi lạp
vẫn giữ nguyên hình thái số nhiều của chúng nh:
Datum /`deitm/
- Data /`deit/
(số liệu / luận cứ)
(những số liệu / luận
cứ).
Phenomenon /fin :minn/ - Phenomena /fi`n :
min/
14
(hiện tợng)
Formula /f : mjul/
(công thức)
Index /`indeks/
(chỉ số)
(những hiện tợng)
- Formulae /`f : mjuli:/
(những công thức)
- Indices /`indisi:z/
(những chỉ số).
Chú ý: Một số danh từ trên cũng tiếp nhận hình thái số
nhiều của tiếng Anh nh:
Formula
Index
- formulas /`f : mjulz/
- Indexes /indeks/
i. Trong danh từ ghép, số nhiều đợc thành lập bằng
nhiều cách:
Khi danh từ ghép gồm một danh từ (do một động từ
kết hợp với hậu tố -er mà thành) + trạng từ hay gồm
một danh từ + giới từ + danh từ thì thêm -s vào thành
tố đầu.
Hanger - on
- Hangers - on
(kẻ theo đóm ăn tàn)
(những kẻ theo đóm ăn tàn)
Looker-on
- Lookers-on
(ngời xem)
(những ngời xem)
Runner-up
- Runners-up
(ngời (đội) thứ nhì
(những ngời (đội) thứ nhì
vòng chung kết)
vòng chung kết)
Editor-in-chief
- Editors-in-chief
(tổng biên tập)
(những tổng biên tập)
Brother-in-law
- Brothers-in law
(anh / em rể)
(những anh / em rể)
Khi danh từ ghép gồm hai thành tố danh từ + danh
từ, thì thêm -s vào thành tố cuối:
Lady-bird (con bọ rùa) - Lady-birds (những con bọ
rùa)
15
Boy-friend (bạn trai)
- Boy-friends (những bạn trai)
Chú ý : Khi thành tố đầu là man là woman thì cả hai
thành tố đều chuyển sang số nhiều:
Man driver
(ngời lái xe nam giới)
Woman driver
(ngời lái xe nữ giới)
-
Men drivers
(những ngời lái xe nam giới)
- Women drivers
(những ngời lái xe nữ giới)
Khi trong danh từ ghép không có gốc danh từ thì
thành tố cuốc nhận đuôi -s.
Forget-me-not
(cây cỏ lu li)
Merry-go-round
(vòng quay ngựa gỗ)
-
Forget-me-nots
(những cây cỏ lu li)
- Merry-go-rounds
(những vòng quay ngựa gỗ)
j. Một số danh từ chỉ có một hình thái số nhiều
Những danh từ hình thái số nhiều mang nghĩa số
nhiều (thờng là những vật gồm hai phần chính tạo nên)
nh: Trousers (quần dài), shorts (quần ngắn), jeans (quần
din), breaches (quần ống túm), tongs (cái kẹp), fetters (cái
cùm), tights (quần nịt), spectacles (kính đeo mắt), clothes
(quần áo), pyjamas (quần áo ngủ), binoculars (ống
nhòm), pliers (cái kìm), scales (cái cân), shears (cái kéo
lớn), scissors (cái kéo), arms (vũ khí), damages (tiền bồi
thờng thiệt hại), earnings (tiền kiếm đợc), goods (hàng
hoá), wares (hàng hoá), greens (rau xanh), grounds (đất
đai vờn tợc), outskirts (ngoại ô), pains (công sức, nỗi khó
nhọc), particulars (bản tờng thuật chi tiết), premises (nhà
cửa vờn tợc), quarters (nhà ở, doanh trại), riches (của cải/
sự giầu có), savings (tiền tiết kiệm), spirits (cồn thuốc),
stairs (cầu thang), surroundings (vùng phụ cận/ môi trờng
xung quanh), valuables (đồ đạc quí giá), eatables (đồ ăn,
thức ăn), ancients (những dân tộc văn minh thời cổ)....
16
Ví dụ: Where are my trousers ?
(Chiếc quần dài của tôi đâu nhỉ ?).
Chú ý : Những danh từ chỉ những vật gồm hai phần chính
tạo nên muốn đợc coi là số ít thì phải thêm cụm từ A
pair of (một đôi) vào trớc chúng.
Ví dụ : Pass me that pair of trousers, please !
(Hãy đa cho tôi chiếc quần dài kia với !)
So sánh : A pair of shoes (một đôi giầy - gồm hai chiếc
giầy).
Những danh từ có tận cùng là -ics nh : Phonetics
(ngữ âm học), physics (vật lí), politics (chính trị),
gymnastics (thể dục), mathematics (toán học), economics
(kinh tế học), athletics (điền kinh)... thờng có nghĩa số
nhiều.
Ví dụ: His mathematics are weak.
(Môn toán của anh ta thì yếu).
Nhng khi chúng là tên các ngành khoa học thì đôi khi
chúng mang số ít.
Ví dụ: Mathematics is an exact science
(Toán học là một ngành khoa học chính xác)
Một số danh từ chỉ bệnh tật và môn chơi có hình
thái số nhiều nhng mang nghĩa số ít nh : Measles (bệnh
sởi), mumps (bệnh quai bị), rickets (bệnh còi xơng),
shingles (bệnh zona), billiards (môn bi-a), darts (môn ném
phi tiêu), draughts (môn cờ đam), bowls (trò chơi bóng
gỗ), dominoes (môn cờ đôminô)..
Ví dụ : Darts is a popular game in Englanhd.
17
(Môn ném phi tiêu là môn chơi phổ biến ở nớc
Anh).
Một số danh từ mang hình thái số nhiều nhng mang
nghĩa số ít khác nh : Works (nhà máy), barracks (trại
lính), news (tin tức).
Ví dụ: No news is good news
(Không có tin tức gì lại là tin tốt lành)
Chú ý :
Những ngời đi săn thờng chỉ dùng một hình thái cho
cả số ít lẫn số nhiều đối với vật săn, còn những ngời khác
thì vẫn thêm đuôi -(e)s.
Ví dụ: I (a sportsman) have shot down two pheasant.
(Tôi (một nhà thể thao) đã bắn đợc hai con gà
lôi).
I saw two pheasants here yesterday.
(Hôm qua tôi trông thấy hai con gà lôi ở chỗ
này)
Từ game (thú săn đợc) do những ngời đi săn dùng
thì luôn luôn ở số ít và mang nghĩa số ít (có động từ ở số
ít khi nó là chủ ngữ).
There is not much game today
(Hôm nay có ít thú săn đợc).
2. Cách đọc đuôi -(e)s (The Pronunciation of the
Ending -(e)s)
a. Đuôi -(e)s đợc đọc là /s/ khi tận cùng của danh
từ là một phụ âm vô thanh trừ những phụ âm xuýt / s,
,t /.
18