Posted by : amakong2 Thứ Hai, 16 tháng 5, 2016

11 ♦ 01/07/1999: mức tiêu thụ CFC phải giữ nguyên bằng mức trung bình của kỳ 1995 – 1997. ♦ Đến 2005 cắt giảm 50% mức tiêu thụ CFC so với mức trungg bình của thời kỳ 1995 – 1997. ♦ Đến 2010 loại trừ hoàn toàn CFC. ♦ Vào cuối năm 1995, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chương trình Quốc gia loại bỏ dần việc tiêu thụ và phát thải các chất gây suy giảm tầng ozone. ♦ Nhiều thiết bị làm lạnh và điều hòa nhiệt độ ở khu vực phía Bắc Việt Nam được sản xuất tại Liên Xô cũ mà những hãng sản xuất giờ đây đã đóng cửa. Câu 6: Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp làm giảm tác hại của mưa acid. - Nguyên nhân gây mưa acid: + Là do sự kết hợp của các oxid phi kim và nước. Nước có sẵn trong tự nhiên, các oxid được thải ra từ hoạt động của con người, đặc biệt là việc sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch. + Các loại oxid nitrogen (N2O, N2O3, N2O4,…) và oxid lưu huỳnh (SO, SO2, SO3,…). Những loại oxid này tạo nên những loại axid mạnh nhất là acid nitric (HNO3) và acid sulfuric (H2SO4). + Bắt nguồn từ các hoạt động của con người. Chỉ trong năm 1977, nước Mĩ đã thải vào bầu khí quyển 31 triệu tấn oxid sulphur và 22 triệu tấn oxyde nitrogen. Điều này có nghĩa là khoảng 500 kg/1 người. + Các loại xe có động cơ cũng là nguồn chính gây lắng đọng acid. + Do trong các hoạt động sản xuất của các nhà máy điện, các nhà máy dùng nhiều nhiên liệu khác và trong sinh hoạt của mình, con người đã đốt nhiều than đá và dầu mỏ. Trong khói thải của chúng có chứa khí sulphur dioxide (SO 2) và nitrogen dioxide (NO2). - Hậu quả của mưa acid: 12 + Làm tổn hại đến sức khỏe của con người: SO 2 rất nguy hiểm cho sức khỏe: làm rối loạn chuyển hóa protein và đường, ức chế enzyme oxidase, bị phù thanh quản, viêm phế quản,… + Mưa acid ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh học của các hồ nước. Ở Canada có hơn 2000 hồ bị acid hóa, các sinh vật trong hồ đều chết, pH < 3.5. + Các loài cá bị diệt vong bởi mưa acid đã hủy hoại nguồn thức ăn của chúng, và không có cá, các loài chim và động vật có vú cũng bị tuyệt diệt. + Nông nghiệp bị ảnh hưởng nặng vì đất bị trung hòa, giảm độ màu mỡ. Cây không quang hợp được. Rễ cây bị phá hoại, ức chế sự sinh trưởng và phát triển, giảm khả năng đề kháng sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản lượng. + Mưa acid làm ảnh hưởng xấu đến đất đai, làm tăng độ chua và làm giảm độ màu mỡ của đất, những nguyên tố Ca, Mg,… trong đất rất cần thiết cho cây trồng bị hao kiệt, đất bị thấm mưa acid nhanh chóng bị bạc màu. + Rừng bị hủy diệt: mưa acid làm tổn thương lá cây, lá cây bị úa và rụng gây trở ngại cho quá trình quang hợp. Cây thông là loại cây đặc biệt nhạy cảm với mưa acid. + Mưa acid còn làm phá hủy các công trình xây dựng như năm 1982 ở thành phố Trùng Khánh (Trung Quốc) đã làm phá hỏng chiếc cầu lớn bắc qua sông Gia Lang. Mạng lưới dây điện kim loại trong thành phố bị mưa acid ăn mòn, giảm 50% thời hạn sử dụng. + Ở thủ đô London, mưa acid đang tàn phá nghiêm trọng các công trình nghệ thuật bằng đá từ đầu thế kỷ XVIII, XIX như Nghị viện Anh, Tu viện Westminter và Nhà thờ Saint Paul. + Bề mặt đá cảm thạch tiếp xúc với mưa đang ngày trở nên thô ráp bởi chất CaCO3, bị hòa tan dần trong những cơn mưa acid. + Ăn mòn các đường ống dẫn nước → kim loại bị rửa trôi khỏi thành ống dẫn nước → hòa tan vào trong nước ảnh hưởng đến con người khi họ sử dụng nước. - Biện pháp làm giảm tác hại của mưa acid: 13 + Cần xử lý nhiên liệu trước khi sử dụng, khử hết chất lưu huỳnh (S) vô cơ trong than đá trước khi đốt. Đối với lưu huỳnh hữu cơ trong than đá không xử lý được thì áp dụng biện pháp tách và thu hồi acid trong quá trình đốt than, triệt để giảm bớt lượng khí SO2 trong khói thải. Đây là biện pháp căn bản để giải quyết tác hại của mưa acid. + Ở Châu Âu có sự thương lượng về mưa acid, gần một nửa lượng lưu huỳnh ở Châu Âu đã rơi sang các nước khác. Vì vậy cần phải có một hiệp định quốc tế để hạn chế mưa acid. Năm 1985 có 21 nước đã ký nghị định thư Helsinski để đến năm 1993 giảm mức thải SO2 xuống không quá 70% mức năm 1980. Câu 7: Nhận thức về phát triển bền vững? Cho ví dụ minh họa. Mối quan hệ giữa tài nguyên môi trường và phát triển bền vững? - Nhận thức về phát triển bền vững: + Theo Liên Hợp Quốc: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không làm tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. + Phát triển không hoặc ít tác động tiêu cực nhất đến môi trường là phát triển bền vững. - Ví dụ minh họa về nhận thức phát triển bền vững: + Ví dụ trong ngành thủy điện, ngành này phải đảm bảo một số chức năng như:      Điều tiết lũ; Điều tiết nguồn thủy lợi; Đảm bảo sinh thái môi trường; Làm đẹp cảnh quan; Đóng góp nuôi trồng thủy sản;… + Phát triển bền vững thủy điện là:   Môi trường: giữ được rừng đầu nguồn, kiểm soát được lũ vùng hạ lưu. Kinh tế: vẫn đảm bảo sản xuất nông nghiệp, có điện phục vụ quốc kế dân sinh. 14  Xã hội: bảo vệ được tính mạng, tài sản người dân trong mùa lũ. - Mối quan hệ giữa tài nguyên môi trường và phát triển bền vững: + Sự phát triển lâu dài và ổn định chỉ có thể đạt được dựa trên một sự cân bằng của 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường: Chú thích: environmment: môi trường; economic: kinh tế; social: xã hội; bearable: thích hợp, equitable: công bằng, viable: tồn sinh; phần giao 3 yếu tố kinh tế - xã hội – môi trường là sustainable: phát triển bền vững. + Phát triển bền vững chỉ có được khi nào bảo đảm được về lâu dài mọi nỗ lực hiệu quả nhằm phát triển hài hòa, đồng bộ ba phương diện: kinh tế - xã hội – môi trường.   Về kinh tế - xã hội, phải đảm bảo phát triển kinh tế song song với việc xây dựng một xã hội công bằng (equitable). Về kinh tế - môi trường, phải đảm bảo phát triển kinh tế cùng lúc với việc duy trì một môi trường mà con người có thể tồn sinh. 15  Về xã hội – môi trường, đó là phát triển xã hội sao cho môi trường vẫn thích hợp cho con người sinh sống. Câu 8: Các nhân tố làm suy thoái tài nguyên rừng và hậu quả. - Các nhân tố làm suy thoái tài nguyên rừng:          Khai thác quá mức gỗ và chất đốt; Khai thác khoáng sản (khai thác than bùn ở rừng U Minh,…); Chuyển đất rừng sang sản xuất nông nghiệp: đốt rừng làm rẫy, phá bỏ rừng tràm để trồng lúa;… Sử dụng rừng ngập mặn, rừng đầm lầy để nuôi thủy sản, sản xuất muối; Thải bỏ chất thải rắn và chất lỏng vào rừng; Dùng rừng để chăn thả và nuôi gia súc; Cháy rừng; Chiến tranh; Giao thông: xây dựng các con đường, xa lộ băng qua rừng;… - Hậu quả của nó (tham khảo): - Phá rừng là một trong những nguyên nhân gây ra nạn ô nhiễm môi sinh, hiện tượng trái đất ấm dần lên, nạn đói kém, lụt lội, nạn voi bỏ rừng về buôn làng giết hại con người, phá hoại tài sản... cũng như hủy hoại những lâm sản dưới tán rừng đã gây nên sự mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng, dẫn đến sự biến đổi khí hậu thất thường, bão lụt, lũ quét, lở đất và phát sinh nhiều loại dịch bệnh. - Trên thế giới, nạn phá rừng gây thiệt hại tới 45 tỷ USD/năm. Theo số liệu thống kê mới nhất của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên thế giới có khoảng 33 triệu ha rừng bị phá vì nhiều mục đích khác nhau đã tạo ra hơn 1,5 tỷ tấn CO2 vào môi trường, chiếm đến 20% lượng khí thải nhân tạo gây hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ trái đất nóng lên. - Người ta ước tính với nạn phá rừng như hiện nay thì tới năm 2050, có tới hai tỷ người, tức 20% dân số thế giới sẽ bị thiếu nước. Hầu hết số người chịu cảnh thiếu nước này sống tại các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra nguồn thực phẩm cũng có nguy cơ bị đe dọa vì nước dùng để tưới tiêu cũng trở nên khan hiếm. 16 - Theo báo cáo mới nhất của Chương trình Lương thực Thế giới (FAO), VN là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ thiên tai, đặc biệt là mưa bão và lũ lụt. Mưa bão xảy ra trên lãnh thổ VN ngày càng tăng cả về tần suất và sự nguy hại, đang trở thành mối đe dọa thực sự đối với cuộc sống của con người và sự phát triển của nền kinh tế. Do đó bảo vệ rừng là việc làm hết sức cần thiết. Câu 9: Đặc điểm, tác hại, cách phòng tránh ô nhiễm sinh học? Cho biết các nhân tố làm suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam và biện pháp bảo tồn. - Đặc điểm của ô nhiễm sinh học (sinh vật ngoại lai): + Sinh vật này sinh sản rất nhanh (bằng cả sinh sản vô tính lẫn hữu tính); + Biên độ sinh thái rộng, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường; + Chúng có khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn, nơi cư trú lớn; + Khả năng phát tán nhanh. (chú ý nêu ví dụ) - Tác hại của ô nhiễm sinh học: + Các sinh vật lạ khi xâm nhập vào môi trường thích hợp, chúng có thể tiêu diệt dần các loài bản địa bằng:     Cạnh tranh nguồn thức ăn; Ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự nhiên của các loài bản địa (thực vật) do khả năng phát triển nhanh với mức độ dày đặc; Cạnh tranh tiêu diệt dần loài bản địa, làm suy thoái hoặc thay đổi tiến tới tiêu diệt luôn cả hệ sinh thái bản địa; Hậu quả của quá trình này không dễ khắc phục, không chỉ gây tổn thất về các giá trị đa dạng sinh học (mất các loài, các nguồn gen và cả hệ sinh thái bản địa), mà còn gây tổn thất không nhỏ về kinh tế nhiều khi tốn kém và mất nhiều thời gian. - Biện pháp phòng tránh ô nhiễm sinh học: + Trước khi nhập khẩu bất cứ một sinh vật nào cũng cần tìm hiểu kỹ đặc tính sinh học của chúng;

Leave a Reply

Subscribe to Posts | Subscribe to Comments

- Copyright © Chia sẻ tài liệu - Blogger Templates - Powered by Blogger - Designed by Johanes Djogan -