Recent Blog post
Archive for tháng 6 2016
Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”
Tìm hiểu phần Tiểu dẫn
- Vài nét về tác giả?
- Hoàn cảnh sáng tác?
Tác phẩm gồm hai phần
Phần I: Số phận Mị và A Phủ ở Hồng Ngài,
bị chà đạp, đày đoạ trong nhà thống lí Pá Tra
cho đến khi Mị cắt dây cởi trói cho APhủ cả
hai bỏ trốn .
- Phần II: Ở Phiềng Sa, họ thành vợ chồng,
gặp cách mạng- giác ngộ trở thành du kích.
GV GTóm tắt?
HS: trả lời câu hỏi
GV: kết lại những nét chính.
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản.
? Nhận vật Mị bước ra từ thiên truyện được
thể hiện qua chi tiết nào?
“Ai ở xa về có việc vào nhà thống Lý Pá Tra
thường trơng thấy có một cơ con gái ngồi
quay sợi bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu
ngựa…, cơ ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười
rượi ...”
? Em có nhận xét gì về cách mở đầu này của
tác giả, cách mở đầu ấy có tác dụng gì đối
với việc giới thiệu nhân vật?
- Nhà văn sử dụng thủ pháp miêu tả phác họa
ngoại hình để gợi ra nội tâm và đặt nhân vật
trong sự đối lập với khung cảnh xung quanh.
- Mị gắn vào những cảnh vật ấy, tạo nên một
cảnh sống riêng, cái mảng im lìm, tăm tối, cực
nhọc cực…
Giáo viên: Trịnh Thị Thu Trang
I.
Tiểu dẫn.
1. Tác giả:
- Ơng có vốn hiểu biết phong
phú, sâu sắc về phong tục, tập
qn của nhiều vùng khác nhau
của đất nước.
- Tơ Hồi là gương mặt xuất
sắc của văn học Việt Nam hiện
đại.
2. Tác phẩm :
a) Xuất xứ và hồn cảnh ra
đời
- Truyện ngắn Vợ chồng A
Phủ
(1952) là kết quả của chuyến
đi cùng bộ đội giải phóng Tây
Bắc, in trong tập truyện Tây
Bắc, được tặng giải Nhất giải
thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam
1954 - 1955.
- Tác phẩm gồm hai phần,
đoạn trích thuộc phần đầu của
tác phẩm, kể về cuộc đời của
Mị và APhủ ở Hồng Ngài.
b) Tóm tắt.
II. Đọc hiểu văn bản :
1- Nhân vật Mị:
a. Cuộc sống thống khổ:
- Hình ảnh Mị xuất hiện:
Nhà Thống lí quyền thế giàu
sang >< Cơ gái quay sợi bên
tảng đá.
=> Cuộc đời khơng bình lặng,
số phận nhiều uẩn khúc và một
bi kịch của cõi nhân thế nơi
miền núi Tây Bắc.
Trang. 11
Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”
? Trước khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra
Mị là cơ gái như thế nào?(dẫn chứng bằng
chi tiết cụ thể)
HS trả lời
GV nhận xét, chốt vấn đề.
“Mị uốn chiếc lá trên mơi, thổi lá cũng hay
như thổi sáo. Có biết bao người mê, ngày đêm
đã thổi sáo đi theo Mị”
? Chi tiết nào đã cho thấy Mị bơng hoa rừng
của vùng sơn cước?
“Trai làng đứng nhẵn cả vách buồng Mị” ?
Khơng những xinh đẹp Mị còn là một người
con hiếu thảo, điều này thể hiện qua chi tiết
nào?Chi tiết đó cho thấy được khát vọng gì
ở Mị ?
“Con nay đã lớn rồi…Bố đừng bán con cho
nhà giàu”
* Trước khi về làm dâu:
+Mị là cơ gái trẻ đẹp, u đời ,
chăm chỉ, hiếu thảo tài thổi
sáo, thổi lá nhiều người mê.
+ Mị ý thức được sự tự do,
nhân phẩm của mình.
*Khi về làm dâu nhà Thống
Lí Pá Tra:
+ Ngun nhân: Vì món nợ
? Ngun nhân Mị trở thành con dâu gạt truyền kiếp bố mẹ vay gia đình
nợ
nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị
bắt về làm dâu gạt nợ
Mị là con nợ đồng thời cũng
là con dâu nên số phận đã trói
buộc cơ đến lúc tàn đời.
Tố cáo nạn cho vay nặng
lãi của bọn phong kiến.
? Qua đó nhà văn muốn tố cáo điều gì?
- Những ngày làm dâu : bị bóc
lột cả về thể xác và tinh thần.
? Về làm dâu nhà Thống lí bị đối xử như + Về thể xác:
thế nào?
- Bóc lột sức lao động đến cùng
? Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ Mị bị đày cực (làm quần quật, triền miên)
đoạ về mặt thể xác?
“Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như
thế. Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm
nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ,
đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm
cả đêm cả ngày”…
Chi tiết : Mị bị trói đứng vào cột nhà trong - Đánh đập hành hạ.
suốt đêm; chi tiết A Sử đạp chân vào mặt Mị
khi cơ đang bóp chân cho hắn, chi tiết A Sử → Nơ lệ, tơi tớ.
đi chơi đêm về thấy Mỵ ngồi sưởi đã đánh Mị
ngã ngay suống bếp…
? Em đánh giá gì về thân phận của Mị qua
nhữg chi tiết vừa tìm được?
? Miêu tả việc Mị bị đày đoạ về thể xác tác
giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì, ý
Giáo viên: Trịnh Thị Thu Trang
Trang. 12
Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”
nghĩa?
HS trả lời
GV nhận xét , bổ sung.
? Tìm nhữg chi tiết miêu tả Mị bị đày đoạ về
mặt tinh thần? ý nghĩa của các chi tiết đó?
… “nó đã bắt ta về cúng trình nhà nó rồi…ở
đây thơi”
“Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc
cửa sổ một lỗ vng bằng bàn tay. Lúc nào
trơng ra cũng chỉ thấy trăng trắng, khơng
biết là sương hay là nắng”
“… về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm. Từ
năm nào, cơ khơng nhớ”,
“Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu,
mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi
ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa
nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, việc đi
làm mà thơi”.
…Đây là những chi tiết thể hiện rõ nhất nỗi
đau tinh thần của Mị, người con gái cực khổ
ấy đã hồn tồn đánh mất cảm giác về thời
gian và khơng gian, cơ khơng nhớ ngày
tháng, khơng nhớ nơi mình đang ở mà chỉ
“nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp
nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi
tháng lại làm đi làm lại”.
- Sống tăm tối, nhẫn nhục: “Mỗi ngày Mị
càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni
trong xó cửa”.
- Sống như một người bị tê liệt về tinh thần,
mất hết cảm giác: “Lúc nào cũng vậy, dù
quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi
cõng nước dưới khe suối lên, cơ ấy cũng cúi
mặt, mặt buồn rười rượi” “ở lâu trong cái
khổ Mị quen khổ rồi”.
→ Sống âm thầm cơ độc, chỉ biết tìm kiếm
một chút an ủi qua ngọn lửa trong những đêm
đơng buốt giá.
? Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh
phúc của cơ Mị thể hiện qua những chi tiết
nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét và chốt ý.
Từ chi tiết Mị vào rừng tìm lá ngón tự tử
nhưng khơng đành lòng vì thương bố, đến chi
tiết Mị “nổi loạn”trong đêm tình mùa xn và
Giáo viên: Trịnh Thị Thu Trang
+ Về tinh thần:
- Cúng trình ma → trói buộc
linh hồn, (hủ tục mê tín lạc hậu)
- Ngục tù giam hãm thân xác,
trơn vùi tuổi thanh xn và tình
u của Mị.
- Vơ thức cả thời gian lẫn
khơng gian.
=> Sống tăm tối, đau khổ tê liệt
ý thức về cuộc sống, bng
xi theo số phận.
b) Sức sống tiềm tàng và khát
vọng hạnh phúc:
- Tết mùa xn ở miền núi
Tây Bắc:
+ Có hoa ban nở trắng rừng.
Trang. 13
Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”
sau nữa là chi tiết Mị cởi trói cho A phủ…
? Chi tiết nào đánh bắt đầu cho sự thổn
thức của Mị?
Gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng…những
chiếc áo hoa….” → thiên nhiên, khơng khí
ngày xn làm cho Mị thổn thức, bừng tỉnh.
? Dấu hiệu của đêm tình mùa xn? Tiếng
sáo có ý nghĩa gì?
Mị đã thiết tha, bồi hồi, nhẩm thầm lời bài
hát, trong khơng khí nồng nàn của mùa xn
Mị đã uống rượu cơ uống rượu say sang trong
hương nồng của rượu, trong q khứ tươi đẹp
hiện về và mầm sống đang cựa quậy trong Mị
“trong lòng đột nhiên vui sướng như những
đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn
trẻ. Mị muốn đi chơi”.
Bốn lần tiếng sáo xuất hiện trong tâm hồn
Mị dù nghe hay khơng nghe, tiếng sáo đã làm
thay đổi lớn, đã thức dậy ở Mị lòng ham sống
mãnh liệt, lòng khát khao hạnh phúc mà bấy
lâu nay những tưởng Mỵ đã bị tê liệt qn
lãng.
? Trong khơng khí nồng nàn của mùa xn
Mị đã làm gì? Tìm và phân tích ý nghĩa của
chi tiết đó?(chú ý cách uống rượu của Mị)
Một sức sống tiềm tàng, một khát vọng tự
do từ bấy lâu nay bị chơn vùi trong đáy sâu
tâm hồn đã hồi sinh mạnh mẽ. Mị dang thể
hiện chính mình, một con người vốn đang
u đời thiết tha, Mị muốn được hưởng hạnh
phúc của mùa xn như mọi người “Mị cũng
uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng
ực từng bát”
+ Những chiếc váy hoa.
→ Mị bừng tỉnh , thổn thức
*Đặc biệt trong đêm tình mùa
xn:
- Tiếng sáo gọi bạn tình
- Men rượu nồng nàn.
→ Tâm hồn Mị được hồi sinh:
+ Kí ức về q khứ êm đềm
hạnh phúc trở về dạt
Mị say, say trong cái hương của mùa
xn, trong men nồng của rượu và say trong
q khứ tươi đep. Cơ uống rượu như để cung
cấp nhựa sống cho cái mầm non khát khao tự
do đang cựa quậy mạnh mẽ trong tâm hồn
khơng thể thui chột...
?Trở về với thực tại Mị ý thức được điều gì? + Mị ý thức được thân phận,
Tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
cuộc sống hiện tại.
“Mị còn trẻ…. Mị muốn đi chơi” nhưng “chả
có năm nào A Sử cho Mị đi chơi”
“Nước mắt ứa ra”, “nếu có nắm lá ngón
trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay”
+ Hành động: “Mị đến góc nhà..
Giáo viên: Trịnh Thị Thu Trang
Trang. 14
Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”
→ uất ức, phản kháng, ý thức được cuộc sáng”
→ Mị thức tỉnh - thắp lên một
sống đau khổ hơn cả cái chết.
?Từ ý thức dẫn đến Mị đã hành động như
thế nào?
? Chi tiết “Mị đến góc nhà.. sáng” có ý
nghĩa gì?
? Nhận xét các chi tiết miêu tả hành động
của Mị?
Những câu văn ngắn gọn liên tiếp miêu tả
khẩn trương dồn dập của Mị. Khát vọng sống
đang bừng lên và mãnh liệt đến nỗi A Sử
đang đứng ở đấy nhìn, hỏi Mị nhưng cơ
khơng cần biết vẫn thản nhiên rút thêm cái
váy
Hành động liều lĩnh của Mị diễn ra bất ngờ
khác với cuộc sống cam chịu ở nhà thống lí.
HS chú ý các chi tiết sau: :“Nó xách..đầu
nữa” (SGK.Tr8)
? Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói đứng trong
đêm mùa xn ?
? Mị sống trong sự giằng xé mãnh liệt giữa
niềm khao khát hạnh phúc cháy bỏng và
thực tại tàn bạo lạnh lùng như thế nào?Tìm
các chi tiết thể hiện điều đó ?
“tay chân khơng cựa được…khơng bằng con
ngựa” …(SGK tr8)
=>HS: trả lời, thảo luận câu hỏi
=>GV: kết lại những nét chính.
? Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng Mị
lúc thấy A Phủ trói đứng trong đêm?
Lúc đầu Mị “thản nhiên thổi lửa hơ tay”,
“A Phủ có là cái xác chết đứng đó Mị vẫn thế
thơi” → Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần
? Tìm chi tiết thể hiện ngun nhân khiến
cho Mị có hành động cắt dây trói cho A
Phủ?Chi tiết đó đã ảnh hưởng như thế nào
đến tâm trạng Mị?
“Một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai
hõm má đã xám đen lại…”
Mị thức tỉnh dần. “Mị chợt nhớ lại đêm năm
trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước
mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, khơng biết
lau đi được”
Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho
mình. Nhớ tới cảnh: Người đàn bà … cũng bi
Giáo viên: Trịnh Thị Thu Trang
ngọn đèn soi rọi vào cuộc sống
để thốt khỏi những đêm dài
tăm tối triền miên.
→ Mị hành động như một con
người tự do đi theo tiếng gọi
của tình u của lòng mình
- Khi bị A Sử trói đứng
+ Mị sống trong sự giằng xé
mãnh liệt giữa niềm khao khát
hạnh phúc cháy bỏng và thực
tại tàn bạo lạnh lùng:
→ Khi bị trói mà khơng biết
mình bị trói, vẫn như sống
trong tâm trạng say mê với
tiếng sáo
→ Thực tế phũ phàng: Cảm giác
hạnh phúc thay thế bằng sự tủi
nhục đau đớn.
c. Sức phản kháng mạnh mẽ:
- Lúc đầu nhìn APhủ bị trói: Mị
rất thản nhiên, vơ cảm.
- Sau đó nhìn thấy “một dòng
nước...” → Mị xúc động, nhớ
đến mình, thương mình, thương
người cùng cảnh ngộ.
- Mị nhận thấy:
+ Tội ác của nhà thống lí
“chúng thật độc ác”.
Trang. 15
Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xi tự sự”
trói đến chết ->Thương người, thương mình.
-> Nhận thức được tội ác: “Trời ơi nó bắt
trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật
độc ác…”
Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ
đêm mai là người kia chết, chết đau…”
Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị
nhận ra nỗi đau khổ” của mình và của người
khác.
Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ
đã trốn được. Hành động :cắt dây mây cứu A
Phủ “Mị rón rén bước lại…
Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám
hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên
cũng dám cứu người. -> hành động tất yếu
…
? Nhận xét về hành động cởi trói chi A
Phủ?
?Tơ Hồi đã sắp đặt sự xuất hiện của A
Phủ bằng những chi tiết nào?
?Giới thiệu tình cảnh của A Phủ?(xuất
thân, tính cách)
“chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày,
biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất
bạo”
“Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con
trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”.
“Aphủ khơng lấy ..”
? Tại sao A Phủ khơng lấy nổi vợ?
?Ngun nhân nào khiến A Phủ trở thành
nơ lệ cho nhà thống lí?
Giáo viên: Trịnh Thị Thu Trang
+ Tình cảnh bi đát của APhủ
“ Cơ chừng…”
+ Tương lai mờ mịt khơng lối
thốt của bản thân và thấy được
sự vơ lí mà APhủ phải chịu.
+ Trong đầu Mị xuất hiện cảnh
mình bị trói thay vào đó chết
thay cho APhủ thì Mị cũng
khơng thấy sợ.
+ Mị hành động cắt dây cởi trói
cho APhủ: giải phóng cho A
Phủ và cũng tự cứu chính mình.
-> Hành động đó là kết quả của
một q trình bị đè nén, áp bức.
2. APhủ người ở gạt nợ cho
gia đình thống lí
- Xuất hiện: một cách đột ngột,c
đánh nhau với ASử, bị bắt nộp
vạ- > trở thành con trâu , con
ngựa nơ lệ cho nhà thống lí.
- Tình cảnh của APhủ:
+ Xuất thân: nghèo, mồ cơi.
+ Cá tính: gan góc từ bé
->trở thành chàng trai Mơng
khoẻ mạnh, dũng cảm, thơng
minh, tự tin, thơng thạo nhiều
cơng việc
+ Là niềm mơ ước của bao cơ
gái .
->Aphủ khơng lấy nổi vợ vì
phép làng và tục lệ cưới xin
ngặt nghèo
- A Phủ đánh A Sử con trai
thống lí PáTra : Bị bắt, đánh dã
man tàn bạo-> phạt 100bạc
trắng=> là nạn nhân của hủ tục
lạc hậu và cường quyền phong
kiến miền núi.
->APhủ là đứa con của núi rừng
tự do khơng thốt khỏi số phận
nơ lệ.
Trang. 16
Sáng kiến kinh nghiệm MỘT VÀI Ý KIẾN VỀ VIỆC KHAI THÁC CHI TIẾT TRONG VĂN XUÔI TỰ SỰ
“ Chứng minh một vật, hệ vật dao động điều hòa - dành cho lớp chuyên”
2. Nếu k1 = 0 hoặc k2 = 0 thì bài toán trở về hệ chỉ có một lò xo như 1.1.
MỤC ĐÍCH
1. Củng cố, nâng cao dần độ khó của bài toán chứng minh một vật dao động điều hòa.
2. Quét hết các dạng toán chỉ có lò xo và vật.
Bài 1.5 Cho hệ gồm hai lò xo mắc nối tiếp rồi gắn vào vật đặt trên mặt phẳng ngang
không ma sát như hình vẽ. Kích thích vật theo
m
k2
phương ngang, dọc theo hai trục của lò xo.
k1
Chứng minh vật dao động điều hòa. Tìm biểu
thức tính chu kì.
Giải
x
Chọn hệ quy chiếu gắn với mặt đất. Hệ trục
tọa độ như hình vẽ.
- Các lực tác dụng lên vật: Lực đàn hồi của
u
r
u
r
P và phản
hai lò xo k2 F dh 2 , trọng lực
ur
u
lực N được biểu diễn như hình vẽ.
O
k1
r
r N
Fdh 2
- Phương trình định luật II Niutơn cho vật:
uuur u ur
r u
r
Fdh 2 + P + N = ma (1)
uuu uuur r
r
Tại điểm nối hai lò xo: Fdh1 + Fdh 2 = 0 (2)
Gọi x1 và x2 là độ biến dạng của mỗi lò xo khi vật có li độ x thì: x = x1 + x2 (3)
Chiếu (1) và (2) lên trục Ox ta có:
−k2 x2 = mx "(4)
−k1 x1 + k2 x2 = 0(5)
- 11 -
x
r
P
“ Chứng minh một vật, hệ vật dao động điều hòa - dành cho lớp chuyên”
Thay (3) vào (5) ta được x2 =
−
k1
x thay tiếp vào (4) ta có:
k1 + k2
k1k2
x = mx "
k1 + k2
Đặt ω =
k1k2
ta được x ''''+ ω2 x = 0
( k1 + k2 ) m
Vậy vật dao động điều hòa với chu kì : T =
2π
= 2π
ω
(k
1
+ k2 ) m
k1k2
NHẬN XÉT
1. Dao động của hệ có hai lò xo trên sẽ tương đương với một lò xo có độ cứng
kk
k= 1 2 .
k1 + k2
2. Nếu k1 = 0 hoặc k2 = 0 thì vật không dao động.
3. Nếu k1 = ∞ → k = k1 hoặc k2 = ∞ → k = k2 thì hệ giống như chỉ có 1 lò xo, lò xo
còn lại chỉ là một thanh cứng không có khối lượng.
MỤC ĐÍCH
1. Củng cố, nâng cao dần độ khó của bài toán chứng minh một vật dao động điều hòa.
2. Quét hết các dạng toán chỉ có lò xo và vật.
B. Bài tập có hướng dẫn
Bài 1.6 Xét hệ gồm một lò xo có độ cứng k đặt thẳng đứng. Đầu dưới gắn cố
định lên giá đỡ, đầu trên gắn vào một vật có khối lượng m. Khi cân bằng thì trục
của lò xo có phương thẳng đứng. Bỏ qua mọi ma sát. Chứng tỏ vật do động điều
hòa khi được kích thích theo phương thẳng đứng.
Hướng dẫn
∆l0
O
x
- 12 -
“ Chứng minh một vật, hệ vật dao động điều hòa - dành cho lớp chuyên”
C1: Phương pháp động lực học.
Chọn hệ quy chiếu gắn với mặt đất. Hệ trục tọa độ như hình vẽ.
u
r
u
r
P được biểu diễn như
- Các lực tác dụng lên vật: Lực đàn hồi F dh và trọng lực
hình vẽ.
- Phương trình định luật II Niutơn cho vật:
uuu u
r r
r
Fdh + P = ma
uuu u r
r r
- Tại vị trí cân bằng: Fdh + P = 0
- Chiếu các lực lên trục Ox ta được: −k ∆l0 + mg = 0 (1)
Khi vật có li độ x: −k (∆l0 + x) + mg = ma (2). Thay (1) vào (2) ta có:
−kx = mx " → x " +
kx
k
= 0 . Đặt ω 2 =
ta có: x" + ω 2 x = 0 .
m
m
Vậy vật dao động dao động điều hoà với chu kì: T = 2π
m
.
k
C2: Phương pháp năng lượng.
+ Chọn mốc tính thế năng đàn hồi tại tại vị trí vật khi lò xo không biến dạng và
mốc tính thế năng hấp dẫn tại vị trí cân bằng của vật.
+ Cơ năng của hệ dao động khi vật có li độ x là :
1
1
E = Eđ + Et → E = k (∆l0 + x)2 + mv 2 − mgx=const
2
2
+ Lấy đạo hàm hai vế theo thời gian t , ta được:
0 = k ( ∆l0 + x).x'' + mv.v ''− mg.x '' → 0 = k (∆l0+ x) + mx "− mg
→ (k ∆l0 − mg ) + kx + mx " = 0 → kx + mx " = 0
Đặt ω 2 =
.
k
. Vậy ta có : x" + ω 2 .x = 0
m
Vậy vật dao động dao động điều hoà với chu kì: T = 2π
- 13 -
m
.
k
“ Chứng minh một vật, hệ vật dao động điều hòa - dành cho lớp chuyên”
NHẬN XÉT
Đây là bài tập đơn giản. Do vậy giáo viên chỉ cần gợi ý phương pháp động lực học nói
chung là học sinh có thể làm được. Tập trung vào phân tích cho học sinh sự khác biệt
giữa thế năng đàn hồi và thế năng hấp dẫn và liệu rằng mốc thế năng khác nhau có
được không.
MỤC ĐÍCH
1. Củng cố phương pháp chứng minh một vật dao động điều hòa.
2. Biết cách xử lí khi tính năng lượng mà gặp hai loại thế năng khác nhau.
Bài 1.7 Xét hệ gồm một lò xo có độ cứng k. Một đầu gắn cố định lên giá đỡ, đầu còn
lại treo vào một vật có khối lượng m. Hệ được đặt trên mặt phẳng nghiêng như hình
vẽ. Bỏ qua mọi ma sát. Chứng tỏ vật do động điều hòa khi được kích thích theo
phương của trục lò xo.
Giải
C1: Phương pháp động lực học.
Chọn hệ quy chiếu gắn với mặt đất. Hệ trục tọa độ như
hình vẽ.
u
r
- Các lực tác dụng lên vật: Lực đàn hồi F dh trọng lực
u
r
ur
u
P và phản lực N được biểu diễn như hình vẽ.
x
- Phương trình định luật II Niutơn cho vật:
uuu u ur
r r u
r
Fdh + P + N = ma
uuu u r
r r
- Tại vị trí cân bằng: Fdh + P = 0
- Chiếu các lực lên trục Ox ta được: k ∆l0 − mg sin α = 0 (1)
Khi vật có li độ x: k (∆l0 − x) − mg sin α = ma (2).
Thay (1) vào (2) ta có:
−kx = mx " x" + → x " +
kx
k
= 0 . Đặt ω 2 =
ta có: x" + ω 2 x = 0 .
m
m
- 14 -
m
O
α
“ Chứng minh một vật, hệ vật dao động điều hòa - dành cho lớp chuyên”
Vậy vật dao động dao động điều hoà với chu kì: T = 2π
m
.
k
C2: Phương pháp năng lượng.
+ Chọn mốc tính thế năng đàn hồi tại tại vị trí vật khi lò xo không biến dạng và
mốc tính thế năng hấp dẫn tại vị trí cân bằng của vật.
+ Cơ năng của hệ dao động khi vật có li độ x là :
1
1
E = Eđ + Et → E = k (∆l0 +x)2 + mv 2 − mg .x.sinα =const
2
2
+ Lấy đạo hàm hai vế theo thời gian t , ta được:
0 = k ( ∆l0 +x).x'' + mv.v ''− mg.x ''sin α → 0 = k ( ∆l0+x) + mx "− mg sin α
→ (k ∆l0 − mg sin α ) + kx + mx " = 0 → kx + mx " = 0
Đặt ω 2 =
.
k
. Vậy ta có : x" + ω 2 .x = 0
m
Vậy vật dao động dao động điều hoà với chu kì: T = 2π
m
.
k
NHẬN XÉT
- Nếu góc α = 0 , vật nằm trên mặt phẳng ngang, bài toán trở về bài 1.1.
- Nếu góc α =
π
, lò xo bị dựng thẳng đứng, bài toán trở về bài 1.6.
2
- Chu kì không phụ thuộc vào góc ngiêng α .
MỤC ĐÍCH
1. Rèn luyện phương pháp chứng minh một vật dao động điều hòa.
2. Rèn luyện phương pháp tính năng lượng mà gặp hai loại thế năng khác nhau.
Bài 1.8 Hai lò xo có chiều dài tự nhiên L 01 và
L02. Hai đầu của lò xo gắn vào 2 điểm cố định A
và B. Hai đầu còn lại gắn vào 1 vật có khối
lượng m. Chứng minh m dao động điều hoà khi
được kích thích dọc theo trục lò xo.
- 15 -
A
k1
m
k2
B
“ Chứng minh một vật, hệ vật dao động điều hòa - dành cho lớp chuyên”
* Trường hợp 1. AB = L01 + L02 ( Tại VTCB hai lò xo không biến dạng )
Xét vật m ở thời điểm t có li độ là x:
r uuu uuur
r
u
m.a = Fdh1 + Fdh 2 . Chiếu lên trục Ox, ta có:
ma = −k1.x − k2 .x = − x(k1 + k2 )
⇔ ma + x( k1 + k2 ) = 0 ⇒ x "+
Đặt ω 2 =
k1
A
k1 + k2
.x = 0 .
m
m
k2
O
B
x
k1 + k2
. Vậy ta có: x "+ ω 2 .x = 0 ⇒ .
m
Vậy vật m dao động điều hoà với tần số góc là ω =
k1 + k2
m
* Trường hợp 2. AB > L01 + L02(Trong quá trình dao động hai lò xo luôn luôn bị
dãn).
Gọi ∆l1 và ∆l2 lần lượt là độ dãn của hai lò xo tại VTCB
uuuu uuuur
r
u
+ Xét vật m ở VTCB: 0 = F0 dh1 + F0 dh 2 .
Chiếu lên trục Ox, ta được
k2 .∆l2 − k1.∆l1 = 0
(1)
r uuu uuuu
r
r
+ Xét vật m ở thời điểm t, có li độ x: m.a = Fdh1 + Fdh 2
Chiếu lên trục Ox: ma = Fdh 2 − Fdh1 ⇔ mx " = k2 (∆l2 − x ) − k1 (∆l1 + x)
(2)
Thay (1) vào (2) ta được: ma = −k1.x − k2 .x = − x(k1 + k2 )
k1 + k2
k +k
.x = 0 .Đặt ω 2 = 1 2 . Vậy ta có: x "+ ω 2 .x = 0
m
m
k +k
Vậy vật m dao động điều hoà với tần số góc là ω = 1 2
m
⇔ ma + x(k1 + k2 ) = 0 ⇒ x "+
* Trường hợp 3.AB < L01 + L02 ( trong quá trình dao động hai lò xo luôn luôn bị
nén).
Gọi ∆l1 và ∆l2 lần lượt là độ nén của hai lò xo tại VTCB
- 16 -
Sáng kiến kinh nghiệm CHỨNG MINH MỘT VẬT, HỆ VẬT DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA DÀNH CHO LỚP CHUYÊN
Chủ đề 3: KINH NGUYỆT BÌNH THƯỜNG VÀ BẤT THƯỜNG Ở TUỔI
VỊ THÀNH NIÊN
Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu từ buồng tử cung ra ngoài do thay
đổi hormone (còn gọi là nội tiết tố) sinh dục nữ của buồng trứng. Kinh nguyệt
là biểu hiện sự trưởng thành và bắt đầu hoạt động của buồng trứng và người
phụ nữ bắt đầu có khả năng có thai, là một trong những dấu hiệu quan trọng
biểu hiện dậy thì.
Chu kỳ kinh nguyệt
Tuổi có kinh lần đầu của các trẻ gái thường bắt đầu là 13 - 16 tuổi. Những
năm gần đây, xu hướng có kinh sớm hơn, có trẻ hành kinh lúc 11 - 12 tuổi. Nếu có
kinh trước 10 tuổi gọi là hành kinh sớm và thường là bệnh lý. Nếu có kinh sau 16
tuổi là có kinh muộn. Nếu sau 18 tuổi chưa có kinh thì được gọi là vô kinh nguyên
phát. Nếu hành kinh mà thời gian ra huyết kéo dài hơn 7 ngày gọi là rong kinh.
Rong kinh rất hay gặp trong năm đầu khi bắt đầu hành kinh, nguyên nhân thường
là do vòng kinh không phóng noãn. Một vòng kinh hay còn gọi là chu kỳ kinh từ
28 - 30 ngày. Thời gian hành kinh 3 - 4 ngày. Lượng huyết kinh thường nhiều vào
ngày thứ nhất và thứ hai. Tổng số huyết kinh khoảng 60 - 80ml.
Hành kinh muộn
Những trường hợp trên 16 tuổi mới hành kinh lần đầu tiên gọi là hành kinh
muộn. Lượng huyết kinh có thể ít hơn so với những người khác. Nguyên nhân
hành kinh muộn là do dậy thì muộn, buồng trứng kém phát triển, hoặc phát triển
muộn. Thường là do dinh dưỡng kém, người bé nhỏ, gầy yếu hoặc do bệnh tật nên
cơ thể kém phát triển.
Rong kinh tuổi dậy thì
Rong kinh tuổi dậy thì là những trường hợp thời gian hành kinh kéo dài trên
7 ngày, hậu quả làm cho các em xanh xao thiếu máu, người mệt mỏi. Vì ra uyết
kéo dài tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển nên các em dễ bị viêm
đường sinh dục. Viêm nhiễm có thể lan tỏa lên hai vòi tử cung, (vòi trứng) làm hẹp
hoặc tắc gây mang thai ngoài tử cung hoặc vô sinh sau này. Mặt khác, rong kinh có
thể gây rối loạn phóng noãn (rụng trứng), cũng là một nguyên nhân gây vô sinh.
Vô kinh tuổi dậy thì
Vô kinh tuổi dậy thì là khi quá 18 tuổi mà vẫn chưa hành kinh. Nguyên nhân
do rối loạn nội tiết của trục dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng và bất thường về
phát triển của bộ phận sinh dục.
Rối loạn nội tiết: Đây là một loạt hội chứng liên quan chặt chẽ từ não đến
buồng trứng rất khó điều trị. Biểu hiện tính chất sinh dục phụ bên ngoài không phát
triển như: vú nhỏ, không có lông mu, lông nách, âm hộ nhỏ.
11
Bất thường về phát triển của bộ phận sinh dục: là những trường hợp không
phát triển một phần hoặc hoàn toàn bộ phận sinh dục. Nếu bộ phận sinh dục không
phát triển hoàn toàn thì không có hiện tượng kinh nguyệt, ví dụ như không có tử
cung hoặc không có buồng trứng.
Một số loại bế kinh thường gặp
- Bế kinh do màng trinh không thủng: là những trường hợp bộ phận sinh dục
phát triển bình thường nhưng màng trinh dày, không thủng nên huyết kinh không
thoát ra ngoài được.
- Bế kinh do âm đạo có vách ngăn: vì trong âm đạo có vách ngăn ngang
hoặc âm đạo không phát triển ở đoạn dưới nên huyết kinh không chảy ra ngoài
được.
- Bế kinh do không có âm đạo: do bộ phận sinh dục chỉ có tử cung và buồng
trứng nhưng không có âm đạo nên huyết kinh bị đọng lại trong tử cung và tràn lên
vòi tử cung.
Những triệu chứng gợi ý bế kinh: đến tuổi dậy thì có đau bụng vùng dưới
đều đặn hàng tháng, mỗi lần đau kéo dài 3 - 4 ngày, sau đó trở lại bình thường.
Những lần đau sau tăng hơn lần đau trước. Năm sáu lần đau như vậy sẽ thấy một
khối ở trên xương mu, nhiều khi đau căng, quằn quại, các cháu kêu khóc do quá
sức chịu đựng. Nếu bế kinh do màng trinh không thủng thì thấy nặng, căng tức ở
âm hộ, khi vạch hai môi bé ở âm hộ thấy huyết kinh làm giãn căng màng trinh và
có màu tím.
Hậu quả của bế kinh: do huyết kinh không thoát ra được, ứ đọng lại sẽ làm căng
phồng tử cung, rồi huyết kinh tràn lên vòi tử cung, làm tử cung và vòi tử cung giãn
căng, phá hủy niêm mạc tử cung và vòi tử cung nên không thể có thai được. Huyết
kinh ứ đọng là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, có thể làm nhiễm
khuẩn rồi vỡ và sẽ gây viêm ổ bụng. Có thể vỡ vòi tử cung do căng giãn quá mức.
Phòng ngừa
Để phòng tránh những bất thường kinh nguyệt tuổi vị thành niên, khi thấy
các em gái tuổi 13 - 16 mà chưa hành kinh hoặc đau bụng hàng tháng có tính chất
chu kỳ mà không hành kinh hay có bất kỳ một băn khoăn nào, bố mẹ và người thân
nên đưa các em đến cơ sở y tế để được khám và tư vấn. Nếu các cháu bị rong kinh
phải đưa các cháu đến khám bệnh ở những phòng khám huyên khoa để điều trị
sớm, tránh rối loạn phóng noãn sẽ gây vô sinh.
12
Chủ đề 4: CÁC BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC VÀ CÁCH PHÒNG
TRÁNH
Ở chủ đề này người tư vấn cung cấp cho các em một số kiến thức
về các bệnh lây qua đường tình dục thông thường:
* Trùng roi (trichomonas)
Khi nhiễm loại ký sinh trùng này, nam giới thường không có triệu chứng,
chỉ một số ít người thấy dương vật tiết mủ, tiểu buốt. Bệnh ở nam giới thường tự
hết mà không cần chữa trị, nhưng cũng có một số trường hợp trùng roi lan truyền
sang tuyến tiền liệt, thậm chí gây vô sinh.
Đa số phụ nữ khi nhiễm trùng roi thì dịch âm đạo ra nhiều, màu vàng xanh,
hôi, ngứa âm đạo, một số người còn đau khi tiểu tiện, giao hợp. Cũng có người
mang trùng roi mà không có triệu chứng gì. Phụ nữ mang thai nhiễm trùng roi dễ
đẻ non hoặc đẻ con thiếu cân.
Bác sĩ có thể phát hiện trùng roi và điều trị dễ dàng bằng kháng sinh đặc hiệu.
* Lậu và chlamydia
Đây là hai bệnh hay đi kèm với nhau. Lậu và chlmaydia thường nhiễm vào
cổ tử cung phụ nữ và đường tiết niệu nam giới, ngoài ra cũng có thể có ở trực tràng
(bên trong hậu môn) và cổ họng. Đa số nam giới nhiễm các bệnh này đều có hiện
tượng ra mủ ở dương vật, tiểu buốt. Nữ giới kém may mắn hơn, chỉ có một số ít
phụ nữ tiết dịch âm đạo bất thường, tiểu buốt hoặc đau bụng dưới, còn đa số không
có biểu hiện gì nên không biết mình bị bệnh.
Cả hai bệnh đều có thể gây ra những hậu quả tai ác. Nữ giới nhiều người vì
không biết, không điều trị mà bị viêm phần phụ, đến lúc phát hiện thì đã bị tắc ống
dẫn trứng, chửa ngoài tử cung. Nếu đang mang thai mà nhiễm các bệnh này, bạn
nhất thiết cần đi khám bác sĩ chuyên khoa và xin lời khuyên về việc sinh đẻ, vì
bệnh có thể lây sang bé khi bạn sinh. Cả hai bệnh đều có thể làm cho bé bị đau
mắt, mù mắt nếu không điều trị kịp thời. Chlmaydia còn có thể làm cho bé bị viêm
phổi. Nam giới bị một trong hai bệnh này nếu không điều trị sớm thì có thể viêm
ống dẫn tinh và mào tinh, có khi dẫn đến vô sinh. Lậu không được điều trị còn có
thể biến chứng đến các khớp xương, đến tim, đến não.
Không phải tất cả những người bệnh mắc bệnh lậu khi xét nghiệm đều phát
hiện ra bệnh, đặc biệt là nữ giới. Việc xét nghiệm Chlmaydia thì rất tốn kém và
hiếm nơi có điều kiện thực hiện. Do đó, cách chữa phổ biến là chuẩn đoán bệnh
lậu, sau đó điều trị đồng thời cả hai bệnh. Lậu và Chlmaydia có kháng sinh đặc
biệt, nếu phát hiện khi chưa biến chứng thì có thể chữa không mấy khó khăn.
13
* Giang mai
Giang mai là bệnh lây qua đường tình dục nguy hiểm, phát triển theo ba giai đoạn:
- Giai đoạn sớm: Khoảng 10-90 ngày sau khi nhiễm xoắn khuẩn, bạn có một vết
loét dày ở bên ngoài hoặc bên trong cơ quan sinh dục hoặc ở hậu môn (cũng có khi
trên cổ tử cung, miệng và những nơi khác). Vết loét thường không gây đau, không
có mủ nên bạn có thể không để ý. Chúng tự biến mất trong khoảng 2-6 tuần. Bạn
thường thấy hạch vùng bẹn to nhưng không đau.
- Giai đoạn hai: Nhiều tháng sau, bạn có thể có một vài triệu chứng như sốt, suy
nhược cơ thể, người nổi các vết màu hồng đỏ gọi là đào ban (hết trong vòng vài
tháng). Sau đó, các sẩn giang mai nổi cao trên mặt da. Các sẩn trợt, sẩn phì đại
chứa rất nhiều vi trùng, xuất hiện ở các cơ quan sinh dục, hậu môn và miệng. Rất
có thể bạn qua giai đoạn này mà không hề có triệu chứng.
- Giai đoạn muộn: Nếu không chữa trị, nhiều năm, thậm chí hàng chục năm sau,
bệnh có thể biến chứng vào các cơ quan, gây các bệnh nghiêm trọng như bệnh tim,
mù, điếc, liệt... và dẫn đến tử vong.
Ngoài đường lây chính là đường tình dục, giang mai còn có thể lây từ mẹ sang con
trong khi mang thai và sinh nở, có thể dẫn đến thai chết lưu, trẻ bị dị tật bẩm sinh
hoặc chết sau khi đẻ.
Có thể chẩn đoán bệnh bằng cách thử máu. Khi đã xác định là có bệnh, bạn phải
chữa bằng thuốc đặc trị, liều lượng phụ thuộc vào mức độ bệnh.
* Mụn rộp sinh dục
Đây là bệnh do virus Herpes gây ra. Herpes có nhiều chủng, gây bệnh ở
nhiều nơi trên cơ thể, như trên môi, trong miệng, ở các khe. Riêng chủng HSV-2
thường nhiễm vào cơ quan sinh dục. Đa số người nhiễm không có biểu hiện gì, chỉ
một số bệnh nhân có triệu chứng. Triệu chứng khi mới nhiễm là sốt, đau đầu, mệt
mỏi, tiểu đau, âm đạo hay đường tiết niệu tiết dịch nhiều, sưng hạch ở háng, cơ
quan sinh dục và hậu môn nổi lên các nốt mụn rộp, rất ngứa và rát.
Sau đó, các triệu chứng tự mất đi, các nốt mụn tự lành, nhưng virus còn tồn
tại trong cơ thể bạn suốt đời. Thỉnh thoảng, bạn lên mụn rộp, sau đó lành, rồi một
thời gian lại xuất hiện mụn mới. Khi bạn làm việc quá căng thẳng, suy nghĩ nhiều,
ốm đau, virus có thể bị kích thích mà tái hoạt động, làm phát sinh các mụn rộp.
Virus ở cơ thể bạn có thể lây sang người khác khi bạn đang có mụn và trong thời
gian một, hai ngày trước và sau khi có mụn.
Ở nam giới, bệnh này chỉ khó chịu chứ không gây tác hại lớn. Nhưng ở nữ
giới, bệnh có thể truyền cho con khi bạn mang thai, sinh đẻ, có thể gây đẻ non.
Đứa trẻ sinh ra sẽ yếu hoặc nhiễm bệnh nặng nguy hiểm đến tính mạng, bị các dị
tật thần kinh bẩm sinh.
14
Bác sĩ có thể cho thuốc để mụn đỡ đau, mau lành, nhưng không có thuốc nào loại
trừ được virus, chữa khỏi bệnh cho bạn được.
* Virus papilloma
Đây là một loại virus thường gặp. Một số chủng papilloma gây mụn cơm ở
tay, chân, một số chủng khác lây qua đường tình dục. Nhiều người nhiễm mà
không có biểu hiện gì, nhưng cũng có nhiều người (cả nam và nữ) phát bệnh sùi
mào gà.
Khoảng 1-6 tháng sau khi nhiễm virus, ở cơ quan sinh dục xuất hiện các nốt
sùi, nếu lớn thì trông như mào gà. Phụ nữ mang thai nếu có sùi trong âm đạo thì
việc sinh nở có thể rất khó khăn vì các nốt sùi cản đường ra của bé, đồng thời bé có
thể nhiễm virus của bạn.
Bác sĩ thường xử lý các nốt sùi bằng cách bôi hoá chất, áp nitơ lỏng, cắt...
Đáng buồn là không có thứ thuốc nào giúp bạn loại bỏ được thứ virus này, nên dù
đã chữa rồi, sùi vẫn có thể mọc lên.
Một số chủng papilloma có thể gây ung thư cổ tử cung, ung thư dương vật,
dù bạn có biểu hiện sùi mào gà hay không.
* Bệnh hạ cam
Bệnh này do trực khuẩn Ducrey gây ra. Triệu chứng là những vết loét đau,
có mủ ở bên ngoài hoặc bên trong cơ quan sinh dục hoặc ở hậu môn, thường kèm
theo nổi hạch ở bẹn. Nếu chỉ bị loét bên trong thì bạn không nhìn thấy vết loét,
nhưng có thể tiểu buốt, đau khi đi ngoài và khi giao hợp, tiết dịch bất thường, chảy
máu ở hậu môn. Bệnh có kháng sinh đặc hiệu.
* Rận mu
Rận mu là ký sinh trùng sống ở lỗ chân lông vùng sinh dục, gây ngứa ngáy
rất khó chịu, và lây qua quan hệ tình dục. Nếu bạn bị rận mu, bạn có thể cạo lông
vùng sinh dục để loại bỏ rận. Bạn sẽ ngứa ngáy khó chịu khi lông mọc trở lại. Một
cách điều trị đơn giản hơn là bôi thuốc DEP, cũng rất hiệu quả.
* Ghẻ
Ghẻ là ký sinh trùng ăn vào da, gây ngứa ngáy. Ghẻ lây qua bất cứ hình thức
tiếp xúc da nào, có thể sinh sống ở bất cứ nơi nào trên da. Nếu bị nhiễm ghẻ ở khu
vực sinh dục, bạn có thể truyền bệnh cho bạn tình. Để điều trị, bạn hãy bôi thuốc
DEP, chú ý vệ sinh quần áo, chăn chiếu, đồng thời điều trị cho những người khác
trong gia đình.
15
•
Bệnh không phải ở hệ sinh dục mà lây qua đường tình dục
* Viêm gan B
Virus viêm gan B gây bệnh ở gan nhưng lây qua dịch sinh dục và qua máu.
Bạn có thể nhiễm virus mà không có biểu hiện gì. Cũng có thể sau khi nhiễm từ 6
tuần đến 6 tháng, bạn phát bệnh gan, có các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu, tiểu
sẫm màu. Bệnh có thể trở thành mạn tính, gan yếu dần, có thể dẫn đến xơ gan, ung
thư gan và tử vong.
Tốt nhất, bạn hãy đi thử máu để biết mình có nhiễm virus viêm gan B
không. Nếu không, bạn hãy tiêm vacxin phòng bệnh ngay để không bao giờ mắc
phải căn bệnh tai ác này. Còn nếu bạn là người mang mầm bệnh viêm gan B, hãy
lưu tâm phòng ngừa cho người khác. Bệnh viêm gan B không có thuốc đặc hiệu.
Nếu nhiễm virus này khi đang có thai, bạn hãy cho bác sĩ biết để tiêm chủng cho
con bạn ngay sau khi sinh.
* HIV/AIDS
Căn bệnh này phá hoại sức đề kháng, cướp đi mạng sống con người, hiện y học
còn chưa tìm ra cách chữa trị hiệu quả.
Chủ đề 5:
TỰ BẢO VỆ BẢN THÂN TRƯỚC NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP
TRONG CUỘC SỐNG
Ở chủ đề này người tư vấn khuyến khích các em đặt câu hỏi mình thắc mắc để
được giải đáp.
Những câu hỏi của học sinh và người tư vấn trả lời:
Mỗi tháng khi đến kì hành kinh thì em cảm thấy rất mệt mỏi, đau bụng dữ dội
và ra rất nhiều máu, em rất lo lắng về hiện tượng này?
Mệt mỏi và đau khi hành kinh:
Nếu đau mới bắt đầu trong vòng 3 năm kể từ khi bắt đầu có kinh thì gọi là
đau bụng kinh nguyên phát. Thể đau bụng kinh này được cho là do những thay đổi
bình thường về hormon trong khi hành kinh và có thể tồn tại trong suốt những năm
sinh đẻ của người phụ nữ nhưng đôi khi đau bụng kinh nguyên phát tự nhiên hết
sau khi sinh con.
Đau bụng kinh rất hay gặp nhưng phần lớn nhẹ và không cần điều trị. Với vị
thành niên gái thì đau bụng kinh đôi khi là nguyên nhân khiến các em phải nghỉ
học. Bản thân đau bụng kinh không gây nguy hiểm cho sức khỏe nhưng có thể là
triệu chứng của một bệnh lí nào đó.
16
Sáng kiến kinh nghiệm CÔNG TÁC TƯ VẤN SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH NỮ Ở TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC Năm học 20142015
interesting pieces of information from their group mates and putting them on the
noticeboard
every two weeks. The group leaders were also responsible for keeping
record of how many pieces of information a student in a group gave her / him every two
weeks.
To encourage participation, this activity was announced as a competition in which there
would be a prize for the best group.
•
Oral reports
The students took turns or volunteered to make oral reports on different topics given by
the teacher or they could talk about a book review. The topics were as follows:
- Famous or interesting people in the world
- Holidays
- Natural disasters
- Medicines and health
- Health care and Epidemics
- Animals
- Ways to improve English
- Sports
- Music
- International Organizations
Oral reports were made every week. While one student talked, the others listened and
made questions as well.
The researcher recorded their reports every week to see if they made any difference
during the two months doing extensive reading.
•
Reading Diaries
To check if all of the students took part in the extensive reading, the teacher asked the
students to keep reading diaries. In the diaries the students were requested to answer
the following questions:
-
What is the title of the book you read?
-
Is it easy or difficult for you to understand?
-
What do you learn from the book?
-
What do you think about the book?
-
Would you recommend the book to other students ? why? Why not?
-
How do you feel after you have read the book?
-
Would you have any suggestions on the book?
•
Post quiz-test
A post quiz-test which also consisted of 50 questions was used after students spent two
months doing extensive reading. The post quiz-test was designed slightly different from
the pre quiz-test.
•
Multiple choice tests on Vocabulary
Multiple choice tests on vocabulary / idioms / phrasal verbs were given to the students to
check if their vocabulary increased after they did extensive reading.( The vocabulary /
idioms / phrasal verbs were taken from the reading materials that they had read.)
•
Questionnaire
A questionnaire was administered to the students at the end of the research. The
questionnaire was devised to find out (1) the students’ motivation to extensive reading (2)
their attitude towards reading (3) their evaluation on extensive reading tasks (4) and
their comments on extensive reading activity .
The questionnaire included both open-ended questions and questions with fixed
alternatives .For the questions with fix alternatives the students were asked to indicate
whether they “ strongly agreed ” , “ agreed ” , “ were neutral ”, “disagreed” or “ strongly
disagreed ” with each of the statements . For the open-ended questions the students could
freely express their thoughts about the extensive reading activity and tasks.
FINDINGS
a ) The Pre-quiz test
The chart showed that the students ‘general knowledge was not satisfactory. Their
understanding about the world was limited.
b) Notice board
- Every two weeks during the two months the four groups of the English class presented
their notice boards to the researcher. All of the four groups presented the notice boards as
planned, so there were a total of 16 notice boards , each of which contained reports or
pieces of information on different topics .
-The number of reports and pieces of information on the notice boards of the four
groups :
Group 1
7
10
12
15
Week 1- 2
Week 3- 4
Week 5- 6
Week 7- 8
Group 2
7
11
12
14
Group 3
6
8
10
15
Group 4
8
12
14
16
That there were more reports and pieces of information on the four groups’ notice boards
in week 7 – 8 than in week 1 – 2 indicated that the students’ general knowledge was
improved and they did extensive reading regularly and effectively.
c) Oral reports
The number of students who took turns or volunteered to make oral reports
Week
1
The
number
of The number of times
students who made that
students
made
oral reports
reports ( * )
11 ( 39 % )
12
2
14 ( 50 % )
17
3
16 ( 57 % )
18
4
20 ( 71 % )
20
5
22 ( 78 % )
23
6
22 ( 85 % )
25
7
24 ( 85 % )
24
8
28 ( 100 % )
28
( * ) Some students volunteered to make reports twice in a week.
The findings indicated that there was an increase in engagement in class. An analysis
of the content of the students’talks which were recorded on the tape
showed that their knowledge was improved because their reports in week 7-8 were
longer and more informative than those in week 1-2 .
d ) Reading Diaries
The findings indicated that most of the students of the English class participated in
the extensive reading activity.
e ) The post –quiz test
The result of the post quiz test in comparison with the pre- quiz test
The students did better on the post- quiz test than on the pre-quiz test. This indicated that
their general knowledge was improved due to the extensive reading activity.
f. ) Questionnaire
Questionnaire
What did you think about extensive reading activity
?
A./
Statements
1.You thought that your general
knowledge was improved .
2.You feel more interested in
reading than before .
3.There were a lot of topics in
reading materials that interested
you .
4. You kept a reading diary .
5. The information you obtained
from the other groups’ notice
boards and your classmates’oral
reports was useful to you .
6. The difficulty level of the
reading materials was about right
7. You thought that the extensive
reading activity that you did two
months before put pressure on you
.
1
SA
50%
2
A
3
N
35%
14%
60%
17%
14%
17%
35%
35%
4
D
71%
5
SD
7%
10%
28%
53%
17%
17%
17%
53 %
14 %
7%
10%
10%
14%
17 %
64
%
B. / Some comments given by the students when doing the questionnaire:
-
Extensive reading combined with post extensive reading tasks were activities for
confidence building , encouraged them to become independent readers , and made it
possible for the weak students to learn from their peers.
-
They could take responsibility for their own learning.
-
They could work at their own pace without classroom pressure.
-
They could read for pleasure without the pressure of testing or marking.
-
Extensive reading activity made it possible for the weak students to participate in the
activity that they had never had during reading class before.
Sáng kiến kinh nghiệm Helping gifted students gain benefit from extensive reading
a. Bài học kinh nghiệm.
- Một là, nhà trường cần kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương , các tổ
chức đoàn thể tập trung tuyên truyền sâu rộng trong giáo viên, phụ huynh học sinh qui
định về mục đích và ý nghĩa của việc dạy 2 buổi để thực hiện đúng qui, đồng thời
phối hợp thực hiện tăng cường giám sát hạn chế tiêu cực. Công tác dạy học hai buổi
phải được đưa vào Nghị quyết, chương trình hành động của cấp uỷ nhà trường.
- Hai là, nhà trường phải đổi cách tổ chức quản lý, đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng "dạy cách học " để người học “ được học thêm” đúng qui định với
nội dung, chương trình phù hợp; phát huy vai trò ý thức trách nhiệm tạo cơ sở pháp
nhân và tâm thế để người dạy tự giác chấp hành tốt qui định về dạy học 2 buổi hướng
tới mục tiêu đột phá về chất lượng giáo dục .
- Ba là, chú ý công tác đào tạo bồi dưỡng và tự bồi dưỡng góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp, phương pháp kỹ năng giáo dục của chính bản thân để
đáp ứng yêu cầu tổ chức đa dạng và phong phú các hoạt động dạy học và giáo dục
trong việc thực hiện qui định dạy học 2 buổi.
- Bốn là, công khai hình thức tổ chức: phân công giáo viên, chương trình giảng
dạy, hiệu quả dạy học, thu chi tài chính.. tăng cường kiểm tra từ nhiều nguồn thông
tin để kịp thời điều chỉnh rút kinh nghiệm.
- Năm là, chỉ đạo ban hoạt động ngoài giờ lên lớp có kế hoạch cụ thể, tổ chức
cho học sinh hoạt động đúng các chủ đề do Bộ GD&ĐT quy định. Tránh tình trạng
chồng chéo các hoạt động gây khó khăn việc tổ chức dạy học 2 buổi. Có sự chọn lựa
giáo viên hợp lý để phụ trách hoạt động ngoài giờ lên lớp( như số tiết tiêu chuẩn chưa
đủ, có năng khiếu tổ chức hoạt động tập thể… )
b. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
- Tổ chức quán triệt phổ biến tuyên truyền sâu rộng những qui định về dạy
học 2 buổi.
Hiểu một cách đúng đắn chính xác tinh thần của các thông tư nghị quyết về dạy
học 2 buổi là một trong những nhân tố quan trọng của công tác quản lý tổ chức thực
hiện tạo sự đồng thuận nhất trí cao nguyên nhân dẫn tới sự thành công. Trên cơ sở
nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác phổ biến tuyên truyền những chủ trương
của ngành Giáo dục đặc biệt là vấn đề khá nhạy cảm được dư luận quan tâm như dạy
học 2 buổi. Giáo viên nhận thức đúng, phụ huynh học sinh hiểu đúng tán thành với
những chủ trương biện pháp của nhà trường về dạy học 2 buổi.
- Xây dựng kế hoạch.
Sau khi đã triển khai đầy đủ các qui định về dạy học 2 buổi trong giáo viên phụ
huynh và học sinh đã thống nhất phương án tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng chỉ đạo
phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch. Kế
hoạch phải chi tiết cụ thể vừa đảm bảo đúng qui định của Bộ GD&ĐT, của Sở
GD&ĐT vừa phù hợp điều kiện thực tế về cơ sở vật chất đội ngũ, điều kiện kinh tế,
chất lượng đầu vào của nhà trường và của địa phương. Thành lập các lớp học tăng
tiết, phụ đạo và bồi dưỡng học sinh giỏi. Phân công giáo viên phụ trách quản lý lớp và
giáo viên giảng dạy, lên thời khoá biểu một cách khoa học hợp lý tạo điều kiện cho
giáo viên và học sinh không bị quá tải. Chỉ đạo bộ phận quản sinh theo dõi báo cáo
hàng tuần để kịp thời nắm bắt tình hình, nhắc nhở phối hợp phụ huynh quản lý học
sinh học 2 buổi.
- Kiểm tra thực hiện dạy học 2 buổi.
+ Kiểm tra việc thực hiện chương trình và kỳ luật lao động.
Nội dung giảng dạy trong hoạt động dạy học 2 buổi được tổ nhóm chuyên môn
thống nhất, đối với hoạt động ngoài giờ lên lớp rèn luyện kỹ năng do nhà trường qui
định, các chủ đề phù hợp với từng đối tượng học sinh với từng chặng thi đua của năm
học hoặc những vấn đề mà học sinh hiện nay còn yếu. Trên cơ sở nội dung đã thống
nhất giáo viên được phân công giảng dạy, phụ trách hoạt động hoạt động ngoài giờ
lên lớp bám sát nội dung, soạn giáo án linh hoạt sáng tạo phù hợp đối tượng lớp học.
Lãnh đạo trường tiến hành kiểm tra theo nhiều hình thức và nhiều kênh thông tin.
Phân công nhiệm vụ theo chuyên ngành đào tạo để kiểm tra nội dung giảng dạy
thông qua kiểm tra sổ đầu bài, tập ghi học sinh, giáo án của người dạy và thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Lãnh đạo trực và giám thị kiểm tra về việc thực
hiện giờ giấc kỷ luật lao động, trách nhiệm nhiệt tình, hiệu quả trong giảng dạy. yêu
cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động nếu vắng dạy vì lý do nào đó phải
xin phép nhà trường, thông báo học sinh phụ huynh và phải có kế hoạch dạy bù.
+ Kiểm tra việc thực hiện nội qui nề nếp và chất lượng học tập của học sinh.
Học sinh học 2 buổi được chia theo lớp, mỗi lớp bố trí một đội ngũ cán bộ lớp
và có một gióa viên chủ nhiệm. Cán bộ lớp có nhiệm vụ ghi nhận học sinh đi trễ vắng
học, ý thức học tập, từng buổi bộ phận giám thị kiểm tra, giáo viên chủ nhiệm nắm
thông tin kịp thời nhắc nhở điều chỉnh. Hàng tuần cùng với các thông tin khác thông
tin về dạy học 2 buổi được tổng hợp trong họp giao ban sáng thứ 7 ( tuần) vào tuần
thú 4 của tháng trong họp liên tịch.
+ Kiểm tra sự tiến bộ của học sinh và hiệu quả của dạy học 2 buổi.
Theo yêu cầu của nhà trường giáo viên bộ môn ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy giáo viên bộ môn còn có trách nhiệm giáo dục đạo đức, giáo dục ý thức
học tập nhất là khả năng tự học ở nhà. Hàng tháng giáo viên bộ môn tiến hành kiểm
tra theo các hình thức kiểm tra miệng, làm bài trên lớp, kiểm tra giấy ít nhất mỗi
tháng có 2 bài kiểm tra. Đối với các lớp ôn thi tốt nghiệp, bồi dưỡng học sinh giỏi,
luyện thi đại học sau khi học hết phần chương chuyên đề tổ chức kiểm tra . Trên cơ sở
kết quả kiểm tra đối chiếu với kết quả trước đó để đánh giá sự cố gắng có biện pháp
điều chỉnh nếu hiệu quả còn thấp.
+ Kiểm tra công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi có trách nhiệm thành lập
đội tuyển, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, thông báo lịch, địa điểm bồi dưỡng cho phó
hiệu trưởng chuyên môn. Hàng tháng phó hiệu trưởng chuyên môn trực tiếp kiểm tra
thời gian, nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch. Kịp thời nhắc nhở giáo viên đảm bảo
thời lượng và chất lượng bồi dưỡng.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN.
Việc chấn chỉnh đưa dạy học 2 buổi vào nề nếp từ cấp Bộ, cấp Tỉnh đến cấp cơ
sở bằng những qui định có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương trên cơ sở những qui định chung là một việc làm cần thiết. Trách nhiệm đó là
của mọi người, trong đó trách nhiệm lớn nhất là của người cán bộ quản lý. Trong 2
năm qua được phân công phụ trách công tác chuyên môn của nhà trường, tôi nhận
thấy trong công tác quản lý điều hành hoạt động dạy học ở trường THPT Đoàn Kết
thì dạy học 2 buổi là một trong những là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Chính vì
vậy đòi hỏi người quản lý phải có những biện pháp tổ chức quản lý phù hợp, sáng tạo
có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội. Việc tổ chức thực hiện
tốt công tác dạy học hai buổi đòi hỏi sự đồng thuận từ ban giám hiệu, Hội đồng sư
phạm và vai trò của từng cá nhân được phân công. Tổ chức tốt dạy học hai buổi cũng
sẽ hạn chế tối đa việc dạy thêm học thêm, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường và sẽ đuợc sự đồng thuận, tin tưởng của lãnh đạo cấp trên, phụ huynh học
sinh và xã hội.
Với những kinh nghiệm của bản thân về công tác tổ chức dạy học 2 buổi trong
thời gian qua ở trường THPT Đoàn Kết, tôi mạnh dạn viết đề tài này với
mong muốn chia sẽ và nhận được sự góp ý của quý đồng nghiệp để công tác quản lý
dạy học ở trường THPT ngày càng hiệu quả hơn. Xin chân thành cám ơn !
II. KIẾN NGHỊ.
1. Với hiệu trưởng nhà trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về dạy học 2 buổi và các hoạt động ngoài
giờ lên lớp trong giáo viên, học sinh và phụ huynh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời uốn nắn những biểu hiện sai trái đồng
thới tuyên dương khen thưởng giáo viên thực hiện tốt công tác dạy học 2 buổi.
- Mạnh dạn tạo điều kiện cho những giáo viên trẻ có năng lực đảm nhiệm công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Chú trọng cân đối các hoạt động ngoài giờ lên lớp và dạy học hai buổi trong
năm học để tránh gây áp lực cho học sinh.
2. Với Sở GD&ĐT Đồng Nai.
Tăng cường tổ chức các hội nghị chuyên đề về công tác dạy học 2 buổi ở
trường THPT để chia sẽ rút kinh nghiệm ở các đơn vị nhất là việc thực hiện chương
trình cho học sinh khối 12 trước kỳ thi THPT cấp Quốc gia như hiện nay.
Tân Phú, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Người viết
Lê Công Quang
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.
I. Lí do chọn đề tài .......................................................................Trang 1
II. Mục đích nghiên cứu............................................................. ...Trang 2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................Trang 2
IV. Giới hạn đề tài..........................................................................Trang 2
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận ..............................................................................Trang 3
II. Cơ sở pháp lý............................................................................Trang 6
III. Nội dung.................…………………………………………....Trang 7
1. Thực trạng dạy học hai buổi ở trường THPT Đoàn Kết............ Trang 7
a. Đặc điểm tình hình…………......................................................Trang 7
b. Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học hai buổi …………….…..Trang 8
c. Kết quả đạt được…………………………….…………………..Trang 12
2. Bài học kinh nghiệm và các giải pháp tổ chức dạy học 2 buổi ..Trang 14
a. Bài học kinh nghiệm. …………………………………………….Trang 14
b. Các giải pháp tổ chức thực hiện.…………………………………Trang 14
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Kết luận................. ......................................................................Trang 17
II. Kiến nghị với ban giám hiệu nhà trường......................................Trang 18
Mục lục……………………………………………………………….Trang 19
Phụ lục..............................................................................................Trang 20
PHỤ LỤC
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT
Số : 84 /KH -THPT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Phú, ngày 20 tháng 9 năm 2014
KẾ HOẠCH
Dạy học 2 buổi/ngày năm học 2014 -2015
Căn cứ kế hoạch số 79/KH-THPT ngày 16 tháng 9 năm 2014 kế hoạch nhiệm
vụ năm học 2014-2015;
Trường THPT Đoàn Kết xây dựng kế hoạch kiểm tra tập trung với các nội dung
sau:
I. Mục đích yêu cầu:
Thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội trong việc quản lý giáo dục học sinh, hạn chế
tình trạng dạy thêm học thêm không đúng qui đinh, tăng cường giáo dục giá trị sống,
kỹ năng sống cho học sinh.
Việc dạy học 2 buổi/ngày chỉ thực hiện khi học sinh có nhu cầu và phụ huynh tự
nguyện cho con em tham gia học tập, được sự đồng ý của cấp trên. Việc thực hiện dạy
học 2 buổi/ngày phải đảm bảo kế hoạch chất lượng và hiệu quả giáo dục.không gây
quá tải với học sinh, đảm bảo số lượng chất lượng đội ngũ giáo viên, có đủ điều kiện
cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Việc thu chi tài chính phải đúng qui định, công khai,
minh bạch
II. Những thuận lợi và khó khăn của trường trong việc tổ chức dạy học 2
buổi/ngày
1. Thuận lợi
- Có đủ đội ngũ giáo viên theo qui định tại thông tư số 35/2006/TLT-BGDĐTBNV.Đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình trách nhiệm có
nhiều kinh nghiệm trong công tác, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém
- Học sinh có nhu cầu học 2 buổi/ngày, cha mẹ học sinh tự nguyện cho con em học
tập và đóng góp theo thỏa thuận.
- Nhà trường khuyến khích tạo điều kiện và có kế hoạch tổ chức thực hiện, quản
lý, kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm.
2. Khó khăn:
- Nhà trường còn thiếu phòng học nên việc thực hiện dạy học 2 buổi/ngày gặp khó
khăn.
- Điều kiện kinh tế của nhân dân địa phương còn nhiều khó khăn vì vậy việc đóng
góp thấp hạn chế trong việc trả tiền dạy thêm giờ và tăng cường cơ sở vật chất.phục
vụ giảng dạy.
III. Nội dung và kế hoạch hoạch dạy học 2 buổi/ngày.
1. Nội dung
Bám sát nội dung chương trình theo qui định của Bộ Giáo dục, đảm bảo yêu cầu
tối thiểu về chuẩn kiến thức. Thực hiện giải pháp tăng thời gian dạy học để ôn tập hệ
thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành (đối với phụ đạo học sinh yếu) mở
rộng nâng cao kiến thức (đối với bồi dưỡng học sinh giỏi); rèn luyện kỹ năng sống
góp phần hình thành nhân cách tạo môi trường thân thiện (đối với nội dung giáo dục
kỹ năng sống tổ chức sinh hoạt tập thể.
2. Kế hoạch
Nhà trường tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, xây
dựng kế hoạch hoạt động giáo đạo đức giáo dục kỹ năng sống. Nhà trường phân công
giáo viên chủ nhiệm giáo viên giảng dạy và giáo viên phụ trách hoạt động giáo dục
đạo đức giáo dục kỹ năng sống. Đối với giảng dạy văn hóa giao các tổ chuyên môn
xây dựng phân phối chương trình chi tiết cho các môn học phù hợp nội dung đối
tượng. Giáo viên được phân công giảng dạy soạn giáo án và thực hiện kế hoạch dạy
học. Đối với công tác giáo dục đạo đức rèn luyện kỹ năng sống giao cho ban tổ chức
hoạt động ngoài giờ lên lớp phối hợp đoàn thanh niên GVCN xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện với từng chủ đề và thời gian phù hợp.
3. Hình thức tổ chức
a) Phụ đạo củng cố và ôn tập kiến thức
* Khối 12:
Học kỳ I Tăng tiết đối với học sinh khối 12 thời lượng 4 tiết các môn học Toán,
Văn, Sinh, Địa, (trong đó môn môn Địa dạy vào TKB chính khoá tuần 1 (18/8/2014); 3
môn còn lại học buổi chiều theo TKB phụ đạo buổi chiều từ tuần 5 (15/9/2014); Đối
với 12A01, 12A02 tăng tiết các môn học Toán, Lý, Sinh, Hoá, (trong đó môn môn Sinh
dạy vào TKB chính khoá tuần 1 (18/8/2014).
Học kỳ II học tăng tiết 4 tiết cho các môn Toán, Hoá, Lý, Anh( trong đó môn
Hoá học TKB chính khóa, 3 môn còn lại học buổi chiều.
* Khối 10 tăng 1 tiết Toán HK I, 1 tiết Anh văn HK II.
* Khối 11 tăng 1 tiết Anh cả HKI và HKII. Các tiết tăng tiết học vào thời khoá
biểu chính khoá áp dụng từ tuần 1(18/8/2014). Tổ chức phụ đạo cho đối tượng học
sinh yếu các môn : Toán (2 tiết/tuần), Văn và Tiếng Anh (1 tiết/tuần); Khối 12 gồm
2 lớp; khối 11 gồm 2 lớp; khối 10 gồm 3 lớp.
b) Bồi dưỡng học sinh giỏi:
Thành lập đội tuyển học sinh giỏi khối 11 cấp trường để bồi dưỡng tạo nguồn
cho đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh khối 12. Đối với khối 10,11 bắt đầu bồi
dưỡng từ đầu tháng 10 đến đầu tháng 4 nhà trường tổ thi học sinh giỏi cấp trường.
Sau khi có kết quả thi học sinh giỏi cấp trường các tô chuyên môn thành lập đội tuyển
học sinh giỏi khối 12 và bắt đầu đầu bồi dưỡng từ nửa tháng 7 đến khi học sinh tham
gia dự thi 6/2/2015. thời lượng đối với khối 11 một buổi/ tuần; khối 10, 12 hai
buổi/tuần ( buổi 3 tiết).
c) Giáo dục đạo đức rèn luyện kỹ năng sống;
Ngoài việc lồng ghép giáo dục đạo đức rèn luyện kỹ năng sống qua các bộ môn
học, nhà trường tổ chức giáo dục đạo đức học sinh rèn luyện kỷ năng sống qua
chương trình GDNGLL theo qui định, qua sinh hoạt đầu tuần, sinh hoạt của GVCN,
thành lập ban GDNGLL xấy dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo từng chủ đề
phù hợp gắn với các chặng thi đua.
4. Kinh phí thực hiện
- Huy động sự hộ trợ ngân sách ( bồi dưỡng học sinh giỏi)
- Sự đóng góp tự nguyện của phụ huynh học sinh : 18.000 đồng/ môn/học
sinh/tháng.
III. Kế hoạch thực hiện
1. Lãnh đạo trường
Căn cứ văn bản chỉ đạo và điều kiện thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch
dạy học 2 buổi/ ngày quản lý nội dung chương trình và chất lượng dạy học. Phân công
giáo viên giảng dạy, GVCN để quản lý học sinh và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, huy
động các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội cùng tham gia hộ trợ thực
hiện kế hoạch. Kiểm tra định kỳ rút kinh nghiệm và báo cáo với Sở GDĐT về việc
thực hiện kế hoạch.
2. Đối với tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức đoàn thể
Tổ trưởng CM chị trách nhiệm trước Lãnh đạo trường về việc thống nhất nội
dung giảng dạy, phân công và quản lý kiểm tra giảng dạy & các hoạt động giáo dục
Sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC DẠY HỌC 2 BUỔI CÓ HIỆU QUẢ Ở TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT
+ Kim tra v kớ duyt giỏo ỏn theo nh kỡ.
+ ng kớ cỏc ch tiờu phn u chuyờn mụn, cỏc danh hiu cỏ nhõn v tp th theo HK
v c nm hc. ỏnh giỏ xp loi CBGV trong t.
+ Phn iu chnh, b sung ginh b sung hoc thay i t xut (nu cú).
Sau khi xõy dng KH ny phi c thụng qua t CM v kim tra, duyt ca PHT ph
trỏch CM. Hng thỏng t trng phi trin khai KH c th tng thỏng ti phiờn hp thng kỡ
ca t. BGH cn tng cng kim tra, ụn c cỏc ni dung nh:
+ Thc hin nghiờm tỳc cỏc vn bn ch o ca B, S GD v thc hin chng trỡnh
cỏc mụn hc. Thc hin ỳng cỏc quy nh, quy ch chuyờn mụn ca nh trng ra. Thc
hin ỳng, cú cht lng cỏc k hoch chuyờn mụn nh: Dy hc chớnh khoỏ, dy thờm, dy bi
dng HS gii, ph o HS yu kộm. Thc hin tt k cng, n np dy v hc.
+ Tng cng kim tra, ký duyt h s giỏo ỏn y theo nh k v t xut, chỳ
trng khõu duyt giỏo ỏn chớnh khoỏ, giỏo ỏn dy thờm v giỏo ỏn bi dng.
+ y mnh i mi phng phỏp dy hc theo hng phỏt huy tớnh tớch cc ch ng
sỏng to ca hc sinh. HS ch ng lm vic, t lnh hi kin thc, t lm vic. Rốn k nng
thc hnh, t duy linh hot. Dy hc theo chun kin thc k nng, gn lý thuyt vi thc tin.
Kt hp dy chng trỡnh SGK vi lch s, truyn thng a phng...
+ Tng cng d gi thm lp, trao i ỳc rỳt kinh nghim sau mi gi thao ging.
ỏnh giỏ chớnh xỏc, cụng bng khỏch quan.
+ Tham gia thi giỏo viờn gii cp trng, cp tnh thng niờn. Coi õy l mt hot ng
chuyờn mụn b ớch, hu hiu hng nm nõng cao nng lc, trỡnh chuyờn mụn cho GV.
Rốn ra k nng gii v tớch lu kin thc bi dng, trau ri chuyờn mụn nghip v.
+ Tng cng ng dng CNTT, dựng dy hc vo quỏ trỡnh dy hc t hiu qu
gi hc cao nht.
+ Theo dừi, hng dn vic dy hc theo ch i vi tt c cỏc mụn hc.
5. Ch o i mi ni dung sinh hot t CM mang m mu sc chuyờn mụn
õy cng l ni dung quan trng. Vỡ nu i mi c ni dung sinh hot mang m
mu sc chuyờn mụn s trỏnh c tỡnh trng hp t qua loa, chiu l. c bit l hp mang tớnh
hnh chớnh s v. Qua vic nm bt cht lng sinh hot chuyờn mụn ca tng t, ch o i
mi sinh hot t nhúm CM vi nhng ni dung nh sau:
+ Thng nht chng trỡnh theo tng tun, thỏng: Ti cỏc bui sinh hot theo nh k, t
trng yờu cu GV bỏo cỏo vic thc hin chng trỡnh mụn hc tớnh n thi im hp. Nu
GV no chm chng trỡnh do ngh i hc chuyờn m khụng b trớ c hoc ngh vỡ lý do
cỏ nhõn phi t b trớ dy bự. Trờn c s ú t trng thng nht chng trỡnh cho cỏc tun tip
theo. Vic thc hin chng trỡnh phi chớnh xỏc v khp gia giỏo ỏn, s bỏo ging, ghi s u
bi vi thc dy trờn lp. Vic ny giỳp t trng luụn luụn nm c chng trỡnh, trỏnh tỡnh
trng GV dy quỏ nhanh, chm hoc dn, ct chng trỡnh.
+ Thng nht ra kim tra t 1 tit tr lờn, thi chn HS gii. Cn c vo tin thc
hin chng trỡnh, t trng ch o cho GV tho lun cu trỳc ca mt thi. Mc kin
thc trong thi phi m bo: nhn bit,phỏt hin; thụng hiu v vn dng. HS khỏ, gii, trung
bỡnh v yu phi lm c s cõu, s im theo ỳng lc hc ca mỡnh. thi phi phỏt huy
c kh nng t duy, sỏng to ca HS. Riờng thi chn HS gii phi c em ra bn son
cn thn v phi ra theo ỳng cu trỳc, ni dung thi HSG. Mi GV phi ra ớt nht 2 b thi
trong nm hc ri a ra t tho lun hỡnh thnh ngõn hng thi ca nh trng.
+ Son giỏo ỏn chung nhng bi hay v khú, nhng bi cú ni dung mi m. Ging mu
v rỳt kinh nghim thc hin i mi phng phỏp dy hc. Trong PPCT cỏc mụn thng cú
mt s bi hay v khú. Cú nhng bi khụng cn n mt tit nhng ngc li cú nhng bi l tit
khụng th núi ht c. n phiờn hp theo nh k t trng cho GV la chn mt s bi hay
v khú, sau ú giao cho c t son mt giỏo ỏn chung. Cú th mi ngi son mt phn hoc
riờng mt bi. Sau ú mang ra t tho lun thng nht thnh mt giỏo ỏn chung cho c t. T
c 1 n 2 GV ging mu c t i d. D xong c t hp rỳt kinh nghim cho gi dy. Nu 1
thỏng dy c 1 tit thi c nm s cú 9 tit, c nh vy s tớch ly c rt nhiu gi chun
cú cht lng.
Sau nhng gi dy mu a s GV u rt hng ng v t ra hng thỳ, say sa gúp ý v
rỳt kinh nghim. Giỏo ỏn ó son chung dy mu c xem nh l chun GV trong t
tham kho v chun b ging dy cho tit hc ú cỏc nm sau. Nu cú iu chnh b sung thỡ
hp bn cựng thng nht.
+ Hi tho cỏc chuyờn , trao i phng phỏp dy v hc theo hng i mi.
Thc hin cỏc cụng vn hng dn ca S , phũng GD v triu tp cỏc lp tp hun
chuyờn cho GV cỏc b mụn. T trng i hc v s phi trin khai, bỏo cỏo trc t GV
nm bt kp thi. T ú cú nhng iu chnh b sung cho mụn hc trong quỏ trỡnh ging dy.
*Trong nm hc cỏc t chuyờn mụn ó trin khai c mt s chuyờn nh:
+ Tp hun cụng tỏc xõy dng KH v qun lý chuyờn mụn cho cỏc t trng, t phú
chuyờn mụn).
+ Tp hun cụng tỏc nghiờn cu khoa hc s phm ng dng (thỏng 10/2014).
+ Tp hun cụng tỏc ch nhim lp (thỏng 9/2014).
+Tp hun cho Gv s dng chng trỡnh Activ Insprise trờn bng tng tỏc (Thỏng
9/2014)
+ Bi dng, tp hun ti trng cho Gv thi Giỏo viờn Gii ng dng CNTT ca S
Khoa hc Cụng Ngh. (thỏng 10/2014)
+ Mt s bin phỏp ph o HS yu kộm. (thỏng 11/2014)
+ ng dng bn t duy trong dy hc Ng Vn. (thỏng 1/2015)
+ Thit k cỏc trũ chi bng chng trỡnh Activ Insprise nhm nõng cao hiu qu dy hc
mụn Tin hc. (thỏng 3/2015)
Cỏc chuyờn ny thng c cỏc t chuyờn mụn trin khai vo cỏc phiờn hp cui
thỏng hoc cỏc cuc hp nh k trong nm hc tu vo tỡnh hỡnh thc t ging dy v vic thc
hin phõn phi chng trỡnh.
Xõy dng cỏc ti nghiờn cu khoa hc v SKKN. Vo u nm hc t trin khai cụng
tỏc nghiờn cu khoa hc v vit SKKN. Cho GV ng kớ tờn ti. Hng thỏng c thỳc, kim
tra tin nghiờn cu ca GV. Cui nm hc t chc cho GV bo v t. Chm v gúp ý cụng
khai, thng thn chn la nhng ti SKKN hay, t yờu cu gi lờn HKH ngnh.
6. T chc tt vic kim tra ỏnh giỏ hc sinh
Kim tra v ỏnh giỏ kin thc hc sinh l mt cụng vic rt quan trng ca ngi thy,
l mt trong nhng nhim v trng tõm ca cụng tỏc ch o chuyờn mụn trong nh trng.
Giỏo viờn v cỏc t chuyờn mụn phi lm tt cụng tỏc ny, vic t chc kim tra 1 tit phi t
c cỏc mc ớch v yờu cu sau:
- Ni dung kim tra phi phự hp vi chng trỡnh v sỏch giỏo khoa hin hnh. Phi xõy
dng c ma trn kim tra theo qui nh nhm phõn loi c cỏc i tng hc sinh.
- kim tra khụng quỏ ti, phự hp vi cỏc i tng hc sinh: gii, khỏ, trung bỡnh,
yu. kim tra phi m bo tớnh khỏch quan, cn mt.
- Chm bi phi chớnh xỏc, ỳng theo ỏp ỏn, biu im. Chng hin tng chm bi cm
tớnh, qua loa hay quỏ kht khe.
- Tr bi kp thi, hc sinh thy c kin thc thc t ca mỡnh. Giỏo viờn, t chuyờn
mụn v nh trng nm bt c kp thi cht lng hc tp ca hc sinh. T ú cú cỏc bin
phỏp ch o kp thi, thớch hp nõng cao cht lng dy - hc.
- T chc kim tra phi m bo qui ch chuyờn mụn, nhng phự hp vi tõm lý ca hc
sinh, trỏnh cng thng, nng n.
Cú nh vy kt qu kim tra mi phn ỏnh ỳng trỡnh thc t ca hc sinh theo ỳng
yờu cu, mc ớch giỏo dc.
thc hin c mc ớch yờu cu v kim tra ỏnh giỏ nh ó trỡnh by trờn, chỳng
tụi tin hnh kim tra 1 tit thng nht chung ton khi.
- T trng chuyờn mụn phõn cụng giỏo viờn ra kim tra, chm bi theo phng thc:
phõn cụng chm chộo i vi cỏc bi kim tra 1 tit; phõn cụng chm theo phũng thi i vi cỏc
bi kim tra hc k (vỡ khi kim tra hc k hc sinh c xp theo vn A,B,C ca ton khi)
- Giỏo viờn chm ỳng biu im ó thng nht, mi bi chm u ghi im con tng
phn, ri ghi im trờn bi bng s, bng ch.
- Giỏo viờn b mụn xem li bi lm ca hc sinh lp mỡnh dy nm bt c cht
lng ca hc sinh mỡnh, ng thi kim tra li tớnh chớnh xỏc trong vic chm bi ca ng
nghip. Nu phỏt hin chm sai, chm sút theo biu im thỡ giỏo viờn b mụn chm li theo
ỳng biu im, ng thi lp danh sỏch cỏc hc sinh c chm li v np cho ban giỏm hiu.
- Giỏo viờn b mụn tr bi cho hc sinh theo qui nh ca phõn phi chng trỡnh (nu
cú), hoc tr bi cho hc sinh chm nht sau 2 tun kim tra.
- Sau khi tr bi giỏo viờn b mụn nhp ngay im vo s im chớnh v vo mỏy tớnh.
- phc v cho vic theo dừi, lu tr, rỳt kinh nghim v cht lng dy - hc sau mi
ln kim tra chỳng tụi in bng thng kờ kt qu tng bi kim tra 15 phỳt, 45 phỳt v kim tra
hc k theo tng khi lp. Sau ú giao cỏc bng thng kờ ny cho t v nhúm chuyờn mụn lu
tr, phc v cho vic sinh hot t nhúm.
Ph trỏch Chuyờn mụn ch o: trong hp t, nhúm chuyờn mụn phi rỳt kinh nghim
qua tng bi kim tra: t khõu ra kim tra, coi v chm bi, kt qu bi lm ca hc sinh. T
ú cỏc giỏo viờn trong t, nhúm cựng nhau trao i thng nht: ni dung, phng phỏp, yờu cu
trong vic dy cỏc bi tip theo nhm nõng cao hn na cht lng dy - hc.
7. Tin hc húa vic cng im, xp loi, thng kờ kt qu hc tp ca hc sinh.
Tin hc húa vic cng im, xp loi, thng kờ kt qu hc tp ca hc sinh. Cung cp
kp thi, y , chớnh xỏc cỏc kt qu ú cho t v nhúm chuyờn mụn cng nh ph huynh hc
sinh.
T nm hc 2014 2015, chỳng tụi ó hp ng vi Cụng ty Vin thụng VNPT ng
Nai s dng phn mm Vnedu qun lý cht lng hc tp ca hc sinh. Cho n nay sau gn
1 nm s dng, phn mm qun lý ny ó ngy cng c hon thin v phc v rt hu ớch cho
cụng tỏc qun lý, ch o chuyờn mụn ca nh trng cng nh thụng tin kp thi n ph
huynh hc sinh v tỡnh hỡnh hc tp, n np ca Hc sinh ti trng. Ni dung ca phn mm
ny rt phong phỳ, mt s ni dung c bn phc v cho hot ng ca t, nhúm chuyờn mụn, c
th l:
- Nhp im, cng im trung bỡnh mụn ca hc k, c nm. Xp loi hc lc ca hc
sinh; kt qu lờn lp, thi li, li, cỏc biu mu thng kờ.
- Thng kờ kt qu kp thi ngay khi giỏo viờn nhp im cỏc bi kim tra t 15 phỳt tr
lờn. Ni dung thng kờ theo tng giỏo viờn, tng khi lp v ton trng. Chỳng tụi cung cp
cỏc bn thng kờ ny cho t v nhúm chuyờn mụn phc v cho vic sinh hct t, nhúm.
8. i mi cụng tỏc qun lý ch o kim tra ca BGH.
Các kế hoạch của chuyên môn, của tổ đợc triển khai ra nhng nếu không có khâu thanh
kiểm tra của ban Giám hiệu, cốt cán chuyên môn thì khó mà nắm bắt đợc diễn biến các hoạt
động cũng nh kết quả, do đó không thể có những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có kết quả
không mong muốn xảy ra cũng nh phát hiện những cái tốt, tích cực cần nhân rộng, phát huy. Do
đó trong nhà trờng việc thờng xuyên thực hiện công tác thanh kiểm tra chính là nhắc nhở mọi
ngời làm việc đúng, đồng thời chấn chỉnh các hoạt động đi vào nề nếp đúng theo yêu cầu quy
định.
Nhìn chung thói quen nghiêm túc, tính kế hoạch trong công việc không phải tự nhiên có đợc mà
hầu hết đợc hình thành và phát triển trong suốt cả một quá trình mà lúc đầu thờng là không tự
giác.
Nh vậy nếu làm tốt công tác thanh, kiểm tra theo đúng nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên một thói
quen làm việc tự giác, có kế hoạch, sẽ tạo nên hiệu quả đích thực tốt hơn, giúp mỗi ngời thực
hiện nghiêm túc công việc đợc giao.
Nhận thức đợc vai trò, tác dụng của công tác thanh, kiểm tra nh vậy nên chúng tôi tập
huấn cho đội ngũ cốt cán chuyên môn về nội dung, phơng pháp thanh, kiểm tra, rút kinh nghiệm
việc thanh, kiểm tra từng năm học nhằm hoàn thiện hơn về các khâu kiểm tra để hiệu quả thanh
kiểm tra thiết thực hơn đối với mục tiêu nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên và chất lợng giáo
dục học sinh, xây dựng kế hoạch kiểm tra nội b nhà trờng, tổ, giáo viên theo từng kỳ, tháng
đảm bảo 100% giáo viên đều đợc kiểm tra, xác định nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy
định về quy chế chuyên môn nh kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, thực hiện chơng trình, thực
hiện chế độ kiểm tra, cho điểm, chấm, chữa, trả bài cho học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, chú
ý những tiết sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại, việc dự giờ thăm lớp, chất lợng giảng dạy, việc tự
học, bồi dỡng thờng xuyên, thực hiện các nhiệm vụ khác,
Để việc kiểm tra đợc chủ động trong năm học, cỏc thnh viờn BGH c phõn cụng mi
ngời phụ trách từng tổ, công khai kế hoạch kiểm tra của ban Giám hiệu:
- Kiểm tra sổ điểm lớp, sổ điểm cá nhân, sổ mợn đồ dùng vào cuối tháng.
- Kiểm tra sổ đầu bài các lớp vào cuối tuần thứ t hàng tháng và tính điểm thi đua hàng
tháng
- Kiểm tra toàn diện tổ chuyên môn1 lần/ tổ/ năm (có kế hoạch cụ thể từng tháng).
- Kiểm tra toàn diện giáo viên theo kế hoạch kiểm tra nội b hàng tháng.
Ngoài kiểm tra theo lịch, chúng tôi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra đột xuất, dự
giờ không báo trớc,
Sau mỗi lần kiểm tra chúng tôi đều tổ chức rút kinh nghiệm, phát huy những điểm mạnh,
hạn chế những tồn tại, nhân rộng những điển hình tốt, tăng cờng khảo sát học sinh để có thông
tin ngợc về kết quả học tập.
Sử dụng kết quả kiểm tra với mục đích giáo dục nên với thiếu sót qua kiểm tra, trớc tiên
chúng tôi nhắc nhở, rút kinh nghiệm, khi vi phạm 3 lợt mà không sửa chữa mới tính vào điểm thi
đua.
Trong bt kỡ mt hot ng no ca nh trng u khụng th thiu c vai trũ ch o
ca BGH. Vic qun lý ch o cỏc t chuyờn mụn sinh hot, hot ng l vụ cựng quan trng
trong vic thỳc y v nõng cao cht lng sinh hot t cng nh cht lng dy v hc. T
thc t tỡnh hỡnh nh trng tụi ó tham mu cho HT v trc tip ch o i mi sinh hot t
chuyờn mụn nh sau:
Ch o b trớ TKB hp lý to thi gian thun li cho cỏc t chuyờn mụn sinh hot theo
nh kỡ. Nh ó nờu trờn vic phi hc 2 ca/ngy cng vi GV xa trng rt nhiu nờn vic
b trớ sinh hot t chuyờn mụn l vụ cựng khú khn. Khụng th cho HS ngh hc cho GV
sinh hot t CM, khụng th b trớ vo cỏc ngy ch nht.
Thng xuyờn d hp vi t chuyờn mụn. Vic d hp vi t CM l vụ cựng cn thit.
Bi va nm bt c tỡnh hỡnh hot ng CM, va lng nghe tõm t, tỡnh cm, nguyn vng
ca anh em t ú ra nhng gii phỏp ch o phự hp vi tng t.
Thng xuyờn kim tra h s t, c bit l biờn bn sinh hot t chuyờn mụn.
Theo nh kỡ v phõn cụng ca BGH tụi thng kim tra h s qun lớ ca t trng, t phú CM
1 ln/thỏng. Kim tra biờn bn sinh hot t xem cỏc t cú sinh hot s ln khụng? Cú trin
khai nhng ni dung liờn quan n chuyờn mụn m nh trng ó trin khai khụng? Ni dung
sinh hot cú bn v chuyờn mụn khụng hay l trin khai cỏc cụng vic mang tớnh hnh chớnh s
v.
Qua kim tra thỡ thy rng: nu BGH kim tra theo nh kỡ, nhn xột, phờ vo s biờn bn
thỡ cỏc t sinh hot cú cht lng hn hn. Nhng t no hp m ni dung phn ỏnh qua biờn
bn cũn s si thỡ phi cú bin phỏp ch o, nhc nh kp thi t sinh hot cú cht lng.
- xut phng ỏn tỏch nhng t cú nhiu mụn v cũn ụng GV.
giỳp cho t trng d dng qun lý v ch o v CM cng nh vic b trớ thi gian
hp trong nm hc 2015-2016 nh trng s tỏch mt s mụn. Thnh mt t riờng. Vic tỏch t
nh vy va m bo c s lng GV va phự hp vi c trng b mụn.
Thng xuyờn giao ban gia Hiu phú chuyờn mụn vi cỏc t trng CM vo chiu th
6 hng tun. Thụng qua cỏc cuc hp ny t trng bỏo cỏo vic thc hin chng trỡnh ng
thi PHT CM s trin khai cỏc cụng vic trong tun ti ca nh trng qua cỏc t trng. T ú
t lờn KH hot ng tng tun trờn bng ch o cho GV thc hin.
IV.HIU QU CA TI
Bc u ó xõy dng vn húa trong nh trng, trong ú mi thnh viờn u tụn trng,
tin tng v m rng tõm hn hc hi ng nghip, giỳp cho giỏo viờn hiu bit sõu sc hn v
Sáng kiến kinh nghiệm QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG PTDTNT THCS ĐIỂU XIỂNG
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT
SƠ ĐỒ LỚP 12A5 (2014-2015)- SS:44
QUÂN
PHƯƠNG
THÚY
(TTT6)
SANG
TRUNG
(TTT3)
PHÁT
TUẤN
ĐÀO
TIÊN
LINH
(TTT2)
THẢO
THU
HƯƠNG
MINH
KIM
HƯƠNG
LÀN
THANH
HƯƠNG
NHI
(TTT5)
TÀI
LỘC
ĐẠI
QUANG
THÙY
TUYỀN
T.HOA
VI
(LT)
TRÍ
KHỎE
DUY
M.HOA
HOÀI
TRINH
(TTT4)
HUY
CƯỜNG
ANH
TRÂM
(LPHT)
PHONG
(BT)
VĨ
UYÊN
HẢI
CHI
DƯƠNG
LƯƠNG
THỐNG
QUỐC
(TTT1)
CỬA LỚP
Giáo viên: Nguyễn Thị Loan
BẢNG
9
Trường THPT Ngô Sĩ Liên
BÀN GIÁO VIÊN
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT
4. Tổ chức tốt giờ sinh hoạt lớp:
Sinh hoạt lớp ở trường THPT là rất quan trọng. Mặc dù chỉ có 15 phút đầu
giờ nhưng đó là thời gian có thể giúp các em ôn lại những kiến thức đã học mà có
thể các em chưa nhớ rõ (nhất là đối với những môn xã hội: Văn, Sử, Địa…). Còn
đối với những môn học tự nhiên như Toán, Lí, Hóa…, một số em học chưa tốt có
thể có điều kiện nắm được những kiến thức cần thiết qua việc hướng dẫn hoặc
chữa bài tập của một số nhóm trưởng vốn là những học sinh học tốt .
Sinh hoạt đầu giờ còn là thời gian để các em thể hiện tinh thần kỉ luật, sự
nghiêm túc cũng như tinh thần tập thể với những biểu hiện như ngồi ngay ngắn
trong lớp, không chạy nhảy, đùa giỡn trong lớp; mà cùng nhau giải những bài tập
khó, sinh hoạt văn nghệ …
Theo tôi, mỗi học sinh chưa hẳn đã giỏi tất cả các môn nên tôi chọn những
học sinh nào giỏi môn nào nhất thì cử làm nhóm trưởng phụ trách môn đó. Ngày
nào có những tiết liên quan tới môn sở trường của mình, học sinh đó phải có trách
nhiệm hướng dẫn những học sinh yếu trong lớp giải quyết những khó khăn của các
bạn. Tất nhiên trong quá trình tổ chức sinh hoạt sẽ không tránh khỏi ồn ào. Điều đó
cần đến vai trò của lớp trưởng, các tổ trưởng và lớp phó thi đua của lớp. Giáo viên
chủ nhiệm phải động viên, đôn đốc các em thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí, nhắc
nhở các bạn duy trì trật tự và đảm bảo chất lượng giờ sinh hoạt .
5. Cần có những hình thức giáo dục, khen thưởng, xử phạt hợp lí
Lứa tuổi học sinh ở trường THPT là lứa tuổi đang có nhiều biến chuyển cả
về tâm sinh lí. Cho nên rất khó để áp dụng một cách thức giáo dục nhất định. Bởi
vậy, đối với những đối tượng khác nhau thì cần có biện pháp giáo dục khác nhau.
Những học sinh ít vi phạm, ngoan ngoãn thì khi vi phạm tôi chỉ nhắc nhở và
khuyên nhủ nhẹ nhàng các em không được tái phạm, không mắng mỏ, tạo tâm lí
chán nản ở các em. Có một số học sinh cá biệt, không ưa nặng, nếu la mắng hoặc
quá mạnh tay thường là sự phản ứng và tâm lí bất mãn ở các em. Do đó, ngoài
việc xử lí theo đúng qui định của nhà trường, tôi thường gặp gỡ riêng các em để
chia sẻ hiểu rõ tâm tư của các em, động viên các em cố gắng phấn đấu vì cha mẹ,
vì tương lai của chính mình. Phân tích cho các em những tác hại của việc sống
không có mục đích, không có lí tưởng. Đồng thời thông qua trao đổi với các em,
giúp các em hiểu rõ hơn về mình, tránh việc hiểu lầm của các em về việc cô có ác
cảm với mình. Từ đó những học sinh này đã có những động thái tích cực trong học
tập, rèn luyện.
Theo tôi trong công tác chủ nhiệm, để duy trì một tập thể lớp vững mạnh,
cần phải có những biện pháp khen thưởng, kỉ luật hợp lí.
Trước hết là khen thưởng: Hàng tuần, tôi phát động thi đua giữa các tổ. Tiêu
chí để đánh giá là cộng tổng điểm thi đua của tất cả cá nhân trong tổ. Tổ nào có
tổng điểm cao nhất thì nhận được sự tuyên dương hoặc một phần quà nhỏ( trích từ
quỹ lớp).
Dưới đây là bảng thi đua mà tôi áp dụng:
Giáo viên: Nguyễn Thị Loan
30
Trường THPT Ngô Sĩ Liên
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT
Tổ….
Họ và tên
Điểm cá nhân
1/……….
2/……….
3/………..
4/……………
5/…………….
6/……………
7/……………
………….
Tổng điểm tổ:…….
Bên cạnh việc phát động thi đua theo tổ, tôi còn phát động thi đua cá nhân.
Hàng tuần, học sinh nào đạt nhiều điểm cao nhất hoặc có những đóng góp nổi bật
trong phong trào của lớp sẽ nhận được một phần thưởng (thường là bút, vở hoặc
một món quà nhỏ có ý nghĩa). Việc trao thưởng dựa vào theo dõi và báo cáo của
lớp trưởng và lớp phó thi đua.
Vào dịp tết đến , xuân về tôi cùng các học sinh trong lớp tiết kiệm tuần lễ
heo vàng lộc vui, mua quà tết cho những em có hoàn cảnh khó khăn mà có sự cố
gắng trong học tập, rèn luyện.
Có thể nói, nhờ có hình thức khen thưởng hợp lí, tôi đã tạo được không khí
thi đua sôi nổi trong lớp và sự nhiệt tình của cán sự lớp. Từ đó đưa lớp thành một
tập thể vững mạnh.
Bên cạnh hình thức khen thưởng cần có biện pháp kỉ luật để ngăn ngừa
những vi phạm. Để làm được điều đó, cùng nội quy của trường, tôi còn lập ra một
bản nội qui riêng của lớp. Cụ thể như sau:
NỘI QUY LỚP
1. Học sinh đi trễ bị phạt đi lao động vào trái buổi.
2. Khi trống báo vào lớp không được đứng ngoài hành lang
3. Tập trung chào cờ đúng giờ qui định, không được gây ồn ào, lộn xộn,
đầu và cuối buổi thành viên trực phải mang và cất ghế.
4. Phải chuẩn bị bài và học bài trước khi đến lớp
5. Nghỉ học phải viết giấy phép, có chữ kí của phụ huynh và phải chính phụ
huynh gọi điện thông báo với giáo viên chủ nhiệm hoặc gửi giấy phép nơi quản
sinh.
6. Tuyệt đối cấm việc tự ý đổi chỗ ngồi
Giáo viên: Nguyễn Thị Loan
30
Trường THPT Ngô Sĩ Liên
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT
7. Tới trường cần thực hiện nghiêm túc đồng phục do nhà trường quy định
(nữ mặc áo dài, nam quần tây, áo trắng; đầu tóc gọn gàng, không nhuộm, xịt keo,
phải đeo phù hiệu, huy hiệu đoàn, không mang dép lê)
8. Cấm mang và sử dụng quà hay đồ ăn trong lớp, trong giờ học (vi phạm
sẽ mời phụ huynh trao đổi và cam kết hạ Hạnh kiểm trong tuần, tháng, học kì )
9. Cấm xả rác trong lớp học và hành lang
10. Cấm ngồi lên bàn học, bàn ghế giáo viên
11. Cấm viết, vẽ bậy lên tường, lên bàn, lên bảng
12. Cấm gây mất trật tự, phát biểu tự do, đùa giỡn trong giờ học và sinh hoạt
đầu giờ
13. Phải có mặt đầy đủ và đúng giờ trong các buổi lễ, lao động, ngoại khóa
do trường tổ chức
14. Cấm chửi thề, nói tục, hút thuốc, đánh bài, uống rượu, leo tường
15. Cấm mang và sử dụng điện thoại di động trong lớp, trong giờ học
16. Không được tỏ thái độ không tốt với cán sự lớp (khi những người này
nhắc nhở hoặc phổ biến công việc chung)
17. Cấm tuyệt đối việc cúp tiết, giả mạo chữ kí phụ huynh
18. Cấm kết bè phái, gây mất đoàn kết trong lớp
19. Tuyệt đối không được vô lễ với giáo viên, gây gổ, đánh lộn trong và
ngoài trường
20. Cấm quay cóp, giở tài liệu, trao đổi bài trong khi kiểm tra, thi
21. Cán sự lớp phải quản lí lớp nghiêm túc, có trách nhiệm, không được bao
che và phải báo cáo thường xuyên với giáo viên chủ nhiệm về những vi phạm của
lớp
22. Cán sự lớp được phân công phải tổ chức sinh hoạt đầu giờ đúng quy
định và có chất lượng.
23. Tổ trực nhật phải thực hiện đúng và tốt nhiệm vụ, nếu làm không tốt sẽ
bị phạt.
Nội qui này được tôi triển khai và phát cho từng học sinh ngay từ đầu năm
học. Khi học sinh vi phạm nội qui của lớp, tôi sẽ có những biện pháp xử phạt hợp
lí. Trước khi xử lí vi phạm, tôi phải tìm hiểu cụ thể nguyên nhân để tránh xử lí
không đúng mực.
Đối với những vi phạm khác nhau thì xử lí theo cách khác nhau. Ví dụ như
đối với những học sinh vi phạm đồng phục, tác phong thì nhắc nhở, nếu tái phạm
thì kiểm điểm, mời phụ huynh giải quyết. Tái phạm nhiều lần thì không cho vào
trường. Đối với những học sinh vi phạm nặng như hút thuốc, chửi thề… tôi dùng
biện pháp kiên quyết hơn như kiểm điểm trước lớp, mời phụ huynh và đưa ra hội
đồng kỉ luật.
Giáo viên: Nguyễn Thị Loan
30
Trường THPT Ngô Sĩ Liên
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT
6. Vi phạm tới đâu, giải quyết tới đó
Theo tôi, đây là một việc làm rất hữu ích, có hiệu quả cao. Thường thì giáo
viên chủ nhiệm giải quyết những vi phạm vào cuối tuần. Khi đó, có rất nhiều học
sinh, nhiều vi phạm sẽ phải giải quyết. Cho nên, việc xử lí sẽ bị “loãng”, nhiều khi
không cặn kẽ, hợp tình, thiếu tính thuyết phục. Bởi vậy, khi nắm bắt được vi phạm
của học sinh, tôi bố trí thời gian làm việc trực tiếp với học sinh để tìm hiểu nguyên
nhân vi phạm, cách thức xử lí đối với từng trường hợp. Từ đó các em nghe theo và
sửa chữa. Đặc biệt, việc vi phạm tới đâu, giải quyết tới đó còn có tác dụng răn đe
đối với những học sinh khác, ngăn chặn được những hành vi vi phạm theo kiểu hùa
theo.
7. Thực hiện đánh giá thi đua, hạnh kiểm học sinh nghiêm túc, khoa học
Việc đánh giá thi đua và xếp hạnh kiểm học sinh không thể dựa vào cảm
tính hoặc tình cảm cá nhân để áp đặt. Điều đó sẽ gây tâm lí bất mãn cho học sinh
vì thầy cô đối xử và hành động thiên vị, không công bằng. Đánh giá học sinh cả về
thi đua lẫn đạo đức cũng là một quá trình đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải quan
tâm, theo dõi học sinh thông qua nhiều luồng thong tin khác nhau. Từ đó mới có
những quyết định xác đáng, khiến học sinh nể phục. Có rất nhiều phụ huynh đã lên
tận trường để chất vấn giáo viên chủ nhiệm làm sao lại xếp con mình hạnh kiểm
yếu. Sở dĩ điều đó xảy ra là do học sinh có tâm lí thầy cô ác cảm với mình, không
thừa nhận khuyết điểm của mình. Để tránh những trường hợp không mong muốn
như vậy, tôi đưa ra những qui định về thi đua, đánh giá hạnh kiểm như sau:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HÀNG TUẦN
*/ Những vi phạm bị trừ điểm :
1. Trừ 2 điểm/ 1 lần vi phạm :
a. Trống báo vào lớp vẫn đứng ngoài hành lang
b. Lộn xộn trong giờ chào cờ
c. Đổi chỗ ngồi
d. Xả rác bừa bãi
e. Điểm kiểm tra miệng dưới 5
f. Leo, trượt cầu thang
2. Trừ 3 điểm/ 1 lần vi phạm :
a. Mất trật tự trong giờ học
b. Vẽ bậy lên tường, bàn ghế
c. Phát biểu tự do, đùa giỡn trong giờ học
d. Sinh hoạt 15 phút đầu giờ không nghiêm túc
e. Thiếu ý thức bảo vệ tài sản chung
f. Không chuẩn bị bài ở nhà
g. Trực nhật không tốt
Giáo viên: Nguyễn Thị Loan
30
Trường THPT Ngô Sĩ Liên
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT
3. Trừ 4 điểm/ 1 lần vi phạm:
a. Thực hiện không nghiêm túc hình thức kỷ luật của giáo viên
b. Cho bạn xem bài, coppy bài, trao đổi bài khi kiểm tra.
c. Vắng mặt trong các hoạt động ngoại khóa, lao động
d. Mang quà, đồ ăn vào lớp
e. Cán bộ lớp bao che hoặc không thực hiện tốt việc quản lí, sinh hoạt lớp
đầu giờ
4. Trừ 5 điểm/ 1 lần vi phạm :
a. Đi học trễ
b. Bị kiểm điểm trước lớp
c. Phải làm bản kiểm điểm khác
d. Vi phạm, bị ghi tên vào sổ đầu bài
e. Có thái độ không tốt với cán bộ lớp (khi cán bộ lớp nhắc nhở hay phổ
biến công việc …)
f. Cúp tiết
g. Kết bè phái
h. Ăn quà trong lớp
j. Nghỉ học không có giấy phép
5. Trừ 10 điểm/ 1 lần vi phạm :
a. Có thái độ không tốt với giáo viên
b. Gây gổ, đánh nhau
c. Mang và sử dụng điện thoại trong lớp
d. Nói tục, chửi thề, hút thuốc, uống rượu, đánh bài
e. Gỉa mạo chữ kí phụ huynh
f. Trang phục không đúng quy định (đầu tóc, phù hiệu, dép, quần áo, huy
hiệu…)
*/ Những việc làm được cộng điểm :
1. Phát biểu xây dựng bài đúng : cộng 5 điểm / 1lần
2. Phát biểu bài nhiều lần với ý thức xây dựng bài : cộng 5 điểm
3. Điểm kiểm tra miệng từ 7 đến 8 : cộng 3- 4 điểm / 1điểm tốt
4. Điểm kiểm tra từ 9 đến 10 : cộng 5 điểm / 1điểm tốt
5. Tích cực trong hoạt động phong trào của lớp, trường: cộng 10 điểm/
hoạt động
6. Có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản chung : 5 điểm / 1 hành vi
Giáo viên: Nguyễn Thị Loan
30
Trường THPT Ngô Sĩ Liên
Sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRNG THPT TRN PH
GV: H XUN PHONG
C. u c khai thỏc t cõy cao su
D. u cú th sn xut t nguyờn liu ban u l du m.
Cõu 23: Chn cõu sai trong cỏc cõu sau:
A. Cõy cao su cú tờn khoa hc l Hevea brasiliensis
B. Goodyear l nh khoa hc phỏt minh ra k thut lu hoỏ cao su lm tng cỏc tớnh cht
c lớ ca cao su
C. polibutadien l loi cao su tng hp c sn xut u tiờn
D. K thut lu hoỏ cao su lm cho cao su cú tớnh n hi mnh m, bng cỏch trn
cao su vi axit sunfuric.
Cõu 24: T 224 m3 (kc) buta-1,3-dien cú th iu ch c bao nhiờu Kg cao su buna
(bit hiu sut phn ng 80%, cao su buna ch cha 90% polibutadien, cũn li l cỏc cht
khỏc)?
A. 540 kg
B. 432kg
C. 480kg
D. 600kg
CH 5: I CNG KIM LOI
Húa hc trong i sng
Kin thc húa hc
Phỏt trin nng lc
- ng dng phn ng iu - Nguyờn tc iu ch kim loi: Kh 1. Nng lc s dng
ch khớ oxi bng phng ion kim loi thnh nguyờn t.
phỏp in phõn trong trm
v tr.
- Phng phỏp m kim
Mn+ + ne M
- Phng phỏp in phõn nc.
2H2O
ủieọnphaõn
2H2 + O2
- in cc 1 in cc 2 in phõn dung dch
Phng phỏp
loi.
Ngun in
- Hin tng n mũn kim
trong iu ch kim loi
ngụn ng húa hc
2. Nng lc tớnh toỏn
húa hc
3. Nng lc gii quyt
vn .
4. Nng lc vn dng
ủpdd
loi trong i sng.
2CuSO4+2H2O 2 Cu + O2 + 2H2SO4
AIt
- Vai trũ ca hp kim - Cụng thc Faraday: m = nF
trong cuc sng.
kin thc húa hc vo
cuc sng.
5. Nng lc quan sỏt
6. Nng lc x lý
thụng tin.
S dng thụng tin sau tr li cho cỏc cõu hi 25, 26, 27: Cho hỡnh v minh ha phn
ng in phõn nc. Trong phũng thớ nghim, phn ng ny c dựng iu ch lng
nh khớ hidro v oxy. Trong trm v tr quc t, phn ng in phõn nc chớnh l ngun
ti: Xõy dng h thng cõu hi húa hc lp 12 theo hng phỏt trin nng lc ca hc sinh
Trang 11
TRNG THPT TRN PH
GV: H XUN PHONG
cung cp oxy cho cỏc phi hnh gia vi ngun nc c vn chuyn t Trỏi t, t mỏy
hỳt m (hi nc trong hi th ra) v t ngun tỏi ch t nc tiu ca phi hnh on.
Nc l 1 cht in li rt kộm, nờn khụng dn in, lm tng kh nng dn in nhng
khụng lm thay i phn ng ngi ta thng thờm vo nc cỏc axit, baz hoc mui
thớch hp.
Cõu 25: Trng hp no sau õy khụng cú phn ng:
2H2O
ủieọnphaõn
2H2 + O2
A. in phõn dung dch NaNO3
B. in phõn dung dch H2SO4
C. in phõn dung dch NaOH
D. in phõn dung dch NaCl
Cõu 26: Khi nc b in phõn nh trong hỡnh v trờn, thỡ:
A. O2 sinh ra cc õm
B. H2 sinh ra cc dng
C. c cc õm v cc dng u sinh ra c H2 v O2
D. O2 sinh ra cc dng
Cõu 27: Cho cỏc cõu sau:
(1) Ngun in c dựng l ngun in xoay chiu
(2) in cc 1 l cc dng gi l anot
(3) in cc 2 l cc õm gi l catot
(4) Ti in cc 1, xy ra quỏ trỡnh kh H2O. S cõu ỳng l:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
S dng thụng tin sau tr li cho cỏc cõu hi 28, 29: lm huõn, huy chng
ngi ta thng ỳc chỳng bng st sau ú ph lờn mt lp m bng kim loi nh ng,
ti: Xõy dng h thng cõu hi húa hc lp 12 theo hng phỏt trin nng lc ca hc sinh
Trang 12
TRNG THPT TRN PH
GV: H XUN PHONG
bc, vng. lp m bc bỏm chc, mn, búng ngi ta s dng phng phỏp xianua tc
l in phõn dung dch phc xianua ca bc. Cỏc quỏ trỡnh din ra 2 in cc nh sau:
Catot: Ag(CN) 2 +1e Ag + 2CN
Anot: 2H2O 4H+ + O2 + 4e
Cõu 28: Chn cõu sai trong cỏc cõu sau:
A. catot, xy ra quỏ trỡnh kh
B. Ag c to ra in cc õm
C. Huy chng m treo anot
D. anot, to ra khớ Oxi.
Cõu 29: Nu in phõn vi thi gian 2h, cng dũng in 19,3A thỡ s mol ion CN
to ra l bao nhiờu?
A. 1,44
B. 0,72
C. 2,88
D. 5,76
CH 6: KIM LOI IA, IIA, NHễM
Húa hc trong i sng
Kin thc húa hc
- Vn nc cng ca - Khỏi nim nc cng.
Phỏt trin nng lc
1. Nng lc s dng
nc sinh hot.
ngụn ng húa hc
- Phng phỏp lm mm nc cng.
- ng dng ca nhụm v - Tớnh cht húa hc ca Al v cỏc hp 2. Nng lc tớnh toỏn
hp kim.
cht ca nhụm:
húa hc
- Qui trỡnh sn xut magie Al2O3 + 6HCl 2AlCl3 + 3H2O
t nc bin.
Al 2O3 +2NaOH 2NaAlO2 +H 2 O
- Qui trỡnh sn xut nhụm Al(OH)3 + 3HCl AlCl3 + 3H2O
t qung boxit.
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
- Cỏc thớ nghim liờn quan NaAlO2+CO2+2H2O Al(OH)3+NaHCO3
n hp cht ca nhụm
trong phũng thớ nghim.
NaAlO2 + HCl + H2O Al(OH)3 + NaCl
- Phng phỏp sn xut nhụm t
qung boxit:
2Al2O3
dpnc
4Al + 3O2
3. Nng lc gii quyt
vn .
4. Nng lc vn dng
kin thc húa hc vo
cuc sng.
5. Nng lc quan sỏt
6. Nng lc x lý
thụng tin.
S dng thụng tin sau tr li cho cỏc cõu hi 30, 31: Trong nc bin magie l kim
loi cú hm lng ln th hai sau natri. Mi kilogam nc bin cha khong 1,3 gam
magie di dng cỏc ion Mg 2+. nhiu nc trờn th gii, magie c khai thỏc t nc
bin. Quỏ trỡnh sn xut magie t nc bin gm cỏc cụng on nh sau:
S dng mt mỏy hỳt mnh, hỳt nc bin qua lp lc cho chy vo thựng cha ln.
vụi sng vo thựng cha cỏc mui magie trong nc bin kt ta thnh bt nho magie
ti: Xõy dng h thng cõu hi húa hc lp 12 theo hng phỏt trin nng lc ca hc sinh
Trang 13
TRNG THPT TRN PH
GV: H XUN PHONG
hidroxit. yờn mt thi gian cho magie hidroxit lng xung ỏy thựng. Lc v sy khụ
magie hidroxit thnh bt trng, sau ú cho phn ng vi axit clohidric. Khi cho bay hi
thu c magie clorua. Cui cựng, in phõn núng chy magie clorua thu c magie.
Cõu 30: Cú tt c bao nhiờu phn ng húa hc c bn xy ra trong quỏ trỡnh sn xut
magie t nc bin:
A. 4
B. 2
C. 3
D. 5
Cõu 31: Phỏt biu no sau õy ỳng v quỏ trỡnh in phõn núng chy magie clorua:
A. khớ clo to thnh cc õm
B. ion Mg2+ b kh cc dng
C. Magie sinh ra catot
D. ion Mg2+ l cht kh
NC CNG
S dng thụng tin sau tr li cho cỏc cõu hi 32 n 35: Kt qu phõn tớch v
cng trong nc ca nhúm sinh viờn trng i hc s phm Qung Bỡnh nh sau:
- Phm vi nghiờn cu l mt s ging (G) nc sinh hot t dõn ph 15, phng Bc Lý,
thnh ph ng Hi, tnh Qung Bỡnh.
- Kt qu nghiờn cu:
Bng 1: nng M2+ trong nc v cng ca nc trong cỏc ging nghiờn cu
Nng M2+
G1
G2
G3
G4
G5
cng
(mol/lớt)
3,48.10-3
1,19.10-3
1,94.10-3
2,51.10-3
2,40.10-3
Ging
(mgCaCO3/lớt)
348,00
119,00
193,50
250,50
239,50
Bng 2: Phõn loi cng theo TCVN 5502 [7,8]
Mc
cng
Kt lun
(mgCaCO3/lớt)
I
0-50
Nc mm
II
50-150
Nc hi cng
III
150-300
Nc cng
IV
>300
Nc rt cng
(Tp chớ thụng tin khoa hc v cụng ngh Qung Bỡnh S 4/2014)
Cõu 32: Ion M2+ trong bng 1 l ion no?
A. Ca2+, Ba2+
B. Ca2+, Mg2+
C. Ca2+, Fe2+
D. Fe2+, Mg2+
ti: Xõy dng h thng cõu hi húa hc lp 12 theo hng phỏt trin nng lc ca hc sinh
Trang 14
TRNG THPT TRN PH
GV: H XUN PHONG
Cõu 33: Nc cng khụng gõy ra tỏc hi no di õy?
A. Gõy ng c nc ung.
B. Lm mt tớnh ty ra ca x phũng, lm h hi qun ỏo.
C. Lm hng cỏc dung dch pha ch, lm thc phm lõu chớn v gim mựi v thc phm.
D. Gõy hao tn nhiờn liu v khụng an ton cho cỏc ni hi, lm tc cỏc ng ng dn
nc.
Cõu 34: T vic phõn tớch cỏc s liu trờn, phỏt biu no sau õy sai:
A. Ging 1 nc rt cng vt quỏ tiờu chun cho phộp.
B. Ging 2 nc mm
C. Ging 4, 5 nc cng trong tỡnh trng bỏo ng
D. C bn ging u l nc cng.
Cõu 35: Khi nc ging cú tớnh cng, ngi ta cú th s dng húa cht no sau õy
lm mm nc:
A. Na2CO3 v HCl
B. Na2CO3 v Na3PO4
C. Na2CO3 v NaCl
D. NaCl v Ca(OH)2
THCH CAO
S dng thụng tin tr li cho cỏc cõu hi 36, 37: Thi gian gn õy trờn cỏc phng
tin truyn thụng thng nhc n u h thch cao. u h, tu h (tu ph) u c
lm t u nnh, trong ú giai on quan trng l úng rn thnh bỏnh. Vi quy trỡnh sn
xut truyn thng, cú kt ta, ngi ta thng dựng nc chua lm t nc u ph ca
m trc. Ngy nay, ngi ta cũn dựng thch cao lm rn nhanh, d keo c, v cũn
lm tng lng u h.
Thc t thch cao c phộp s dng nh l mt ph gia trong thc phm, tuy nhiờn l
loi thch cao gn nh tinh khit, sn xut loi thch cao ny thng qua rt nhiu cụng
on nờn giỏ thnh cao, hn na thch cao khụng tan bỏm vo thnh rut v v lõu di s
nh hng n thn nờn cng khụng th lm dng.
Thch cao cụng nghip thng c khai thỏc t thiờn nhiờn cú giỏ thnh rt r ch
yu c s dng trong xõy dng, loi ny thng ln cỏc tp cht nguy him cho con
ngi nh ng, chỡ, cadimi...Thm chớ loi thch cao c bỏn cỏc tim thuc Bc
cng c xem l cha tinh khit, cha loi b ht cỏc ion kim loi nng.
ti: Xõy dng h thng cõu hi húa hc lp 12 theo hng phỏt trin nng lc ca hc sinh
Trang 15
TRNG THPT TRN PH
GV: H XUN PHONG
phõn bit u h cha nhiu thch cao vi u h thụng thng ngi ta
thng da vao trc quan: u h cha thch cao thng rt cng, nng tay hn so vi
u sn xut bng phng phỏp truyn thng.
Cõu 36: Thch cao cú thnh phn chớnh l hp cht no sau õy?
A. CaSO4
B. CaCO3
C. CaCl2
D. MgSO4
Cõu 37: Cho cỏc cõu sau:
(1) Thch cao l loi ph gia c s dng trong thc phm vi hm lng nht nh.
(2) Khi cho thch cao vo quỏ trỡnh lm u h thỡ s lm rn nhanh, d keo c, v tng
lng u h.
(3) Thch cao cụng nghip thng cha nhiu cht nguy hi cho con ngi nờn khụng
c s dng trong thc phm
(4) Cú th nhn bit u h cha thch cao bng trc quan l u h cha thch cao
thng cng, nng tay hn so vi u sn xut bng phng phỏp truyn thng.
S cõu ỳng l:
A. 1
B. 2
C.3
D. 4
NHễM
S dng thụng tin sau tr li cho cỏc cõu hi 38, 39: Nhụm l nguyờn t ph bin
th 3 ( sau oxi v silic) v l kim loi ph bin nht trong v trỏi t (chim 8,3% khi
lng rn ca v trỏi t. Trong t nhiờn nhụm khụng tỡm thy dng nguyờn cht, m
ch yu tn ti dng hp cht trong hn 270 khoỏng vt khỏc nhau nh qung boxit,
qung criolit.
Nhụm cú nhiu c tớnh quớ giỏ nh: nh, bn, dn in, dn nhit tt, d kộo si, dỏt
mng Vỡ vy, trong thc t i sng v khoa hc k thut, t cỏc vt dng nu n, dõy
dn in, xe p, ụ tụ chy trờn ng n mỏy bay, tu v tr bay trờn khụng gian bao
la, ta u thy s cú mt ca nhụm hoc c bn c cu to t cỏc hp kim ca nhụm.
Cõu 38: Hp kim ca nhụm l:
A. Thộp
B. Inoc
C. Boxit
D. uyra
Cõu 39: Kim loi Al cú tớnh kh mnh, nhng nhng dựng trong sinh hot hng ngy
vn c lm bng nhụm l do:
ti: Xõy dng h thng cõu hi húa hc lp 12 theo hng phỏt trin nng lc ca hc sinh
Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI HÓA HỌC LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Using Webquest to Encourage Vo Truong Toan High School Students’ Reading Skill
Appendix A
11
Questionnaire
Topic: Using webquest to encourage Vo Truong Toan High School students’ reading
skill
Dear students,
This questionnaire is designed to investigate the attitude of learners towards learning
English reading through webquests. Please answer the following questions. Your
information will be used for designing the English reading programs only and kept
confidential. It will take you only several minutes to complete the questionnaire. Thank
you for your co-operation.
Please circle the appropriate response
Question 1: What is your current English level? (Trình độ tiếng Anh của bạn hiện tại?)
A. excellent (xuất sắc)
B. good (giỏi)
C. fair (khá)
D. poor (dở)
Question 2: Have you ever learned English through webquest before? (Bạn đã học T.A
bằng webquest trước đây?)
A. Yes (có)
B. not yet (chưa)
Question 3: Learning English reading through webquest is _______
A. interesting
B. neutral (trung bình)
C. boring
Question 4: Understanding the reading texts in webquest is ______
A. very difficult
B. rather difficult
C. easy
Question 5: How much time a day do you spend reading English texts in webquest?
A. Half an hour
B. an hour
Using Webquest to Encourage Vo Truong Toan High School Students’ Reading Skill
12
C. an hour and a half
D. 2 hours
Question 6: Should teacher use webquest to encourage reading activities at home? (Giáo
viên nên sử dụng webquest để khuyến khích học sinh đọc ở nhà?)
A. yes
B. no idea
C. no
Question 7: What are your advantages and disadvantages as learning English reading
through webquest? (Thuận lợi và khó khăn khi học tiếng Anh qua webquest là gì?)
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
Question 8: Do you have any suggestion for strategies of teaching and learning English
reading through webquest? (Bạn có đề nghị gì về cách dạy và học tiếng Anh qua
wenquest?)
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
Using Webquest to Encourage Vo Truong Toan High School Students’ Reading Skill
Appendix B
13
Questionnaire result
Questions
Question 1
Answer
%
Question 2
Answer
%
Question 3
Answer
%
Question 4
Answer
%
Question 5
Answer
%
Question 6
Answer
%
Question 7
Answer
Question 8
Answer
A
B
C
D
What is your current English level?
Excellence
Good
Fair
Poor
45
25
30
Have you ever learned English through webquest before?
Yes
Not yet
100
Learning English reading through webquest is
Interesting
Neutral
boring
43
55
12
Understanding the reading texts in webquest is______
Very difficult Rather difficult
Easy
23
54
23
How much time a day do you spend reading English texts in
webquest?
Half an hour
An hour
An hour and a
2 hours
half
65
23
12
Should teacher use webquest to encourage reading activities at
home?
Yes
No idea
No
44
20
36
What are your advantages and disadvantages as learning English
reading through webquest?
Advantages: Using google translation (55%)
Disadvantages: Spending too much time at home for reading
(62%)
Do you have any suggestion for strategies of teaching and learning
English reading through webquest?
No idea (100%)
Using Webquest to Encourage Vo Truong Toan High School Students’ Reading Skill
Appendix C
14
Questionnaire result
Questions
Question 1
Answer
%
Question 2
Answer
%
Question 3
Answer
%
Question 4
Answer
%
Question 5
Answer
%
Question 6
Answer
%
Question 7
Answer
Question 8
Answer
A
B
C
D
What is your current English level?
Excellence
Good
Fair
Poor
45
25
30
Have you ever learned English through webquest before?
Yes
Not yet
100
Learning English reading through webquest is
Interesting
Neutral
boring
58
40
2
Understanding the reading texts in webquest is______
Very difficult Rather difficult
Easy
9
67
24
How much time a day do you spend reading English texts in
webquest?
Half an hour
An hour
An hour and a
2 hours
half
66
24
10
Should teacher use webquest to encourage reading activities at
home?
Yes
No idea
No
59
12
29
What are your advantages and disadvantages as learning English
reading through webquest?
Advantages: Using google translation (72%)
Disadvantages: Spending too much time at home for reading
(63%)
Do you have any suggestion for strategies of teaching and learning
English reading through webquest?
No idea (100%)
Using Webquest to Encourage Vo Truong Toan High School Students’ Reading Skill
Appendix D
15
The average assessment result of 4 groups in the first stage.
Requirement
Content
Answer 5 questions smoothly and fully
Presenters can answer all the questions of the audience
Performance
Slide of presentation is clear, creative and there are no
spelling mistakes.
Spoken language is clear
Non verbal language of the speakers is attractive
Presentation
Time management (Every speaker has 5 minutes to present
their sections)
Presentation is coherence, logical
There is little mistakes of pronunciation
Total
Scale of
marks
4
2
Teacher’s
assessment
2
3
1
1.5
0.5
1
0.5
0.5
1
1
3
0.5
1
0.5
0.5
5.5
1
1
10
The average assessment result of 4 groups in the second stage.
Requirement
Content
Answer 5 questions smoothly and fully
Presenters can answer all the questions of the audience
Performance
Slide of presentation is clear, creative and there are no
spelling mistakes.
Spoken language is clear
Non verbal language of the speakers is attractive
Presentation
Time management (Every speaker has 5 minutes to present
their sections)
Presentation is coherence, logical
There is little mistakes of pronunciation
Total
Appendix E
Scale of
marks
4
2
Teacher’s
assessment
2
3
2
1
1
1
3
1
1
1
10
1
1
0.5
1
1
1
0.5
7
Using Webquest to Encourage Vo Truong Toan High School Students’ Reading Skill
The result of the first reading comprehensive test
16
Experiment
al group
marks
Control group
Scale A (1-4)
6 (12,5%)
7
(14,7%)
Experiment
al group
Control
group
Scale B (5-6)
14
13
(29%)
(27%)
Experiment
al group
Control
group
Scale C (7-8)
16
15
(33,3%)
(31,3%)
Experiment
al group
Control
group
Scale D (9-10)
12
13
(25%)
(27%)
Appendix F
The result of the final reading comprehensive test
Experiment
al group
marks
Students/
%
Control group
Scale A (1-4)
3
5
(6,3%)
(10,4%)
Experiment
al group
Control
group
Scale B (5-6)
17
15
(35,4%)
(31,3)
Experiment
al group
Scale C (7-8)
16
13
(33,3%)
(27%)
Appendix G
The webquest was used in the research
Control
group
Experiment
al group
Control
group
Scale C (9-10)
12
15
(25%)
(31,3%)
Sáng kiến kinh nghiệm Using Webquest to Encourage Vo Truong Toan High School Students’ Reading Skill
SKKN: MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI TÍNH TÍCH PHÂN HỮU TỶ
1
1
1
1
I2 = ∫ 2
dx =
2 0 x − x +1
2
Vậy I = I1 + I 2 =
π
6
∫π
−
6
π
6
π
3
3
3 6
3π
1 + tan 2 t dt =
1.dt =
t =
∫−
3
3 2
3 π
3 −π
9
tan 2 t +
6
6
4
4
1
(
)
3π
6
1
Ví dụ 2: Tính tích phân I = ∫
0
x2 − 1
dx
x4 + 1
Ta có: x 4 + 1 = x 4 + 2 x 2 + 1 − 2 x 2 = ( x 2 + 1) − 2 x 2 = ( x 2 − 2 x + 1) ( x 2 + 2 x + 1)
2
x2 − 1
Ax + B
Cx + D
+ 2
; ∀x
Phân tích: 4 = 2
x + 1 x + 2x + 1 x − 2x + 1
(
)
(
)
x 2 − 1 = ( Ax + B ) x 2 − 2 x + 1 + ( Cx + D ) x 2 + 2 x + 1 ; ∀x
(
)
(
)
x 2 − 1 = ( A + C ) x 3 + − A 2 + B + C 2 + D x 2 + A − B 2 + C + D 2 x + B+ D; ∀x
Dùng phương pháp hệ số bất định, ta có:
2
A = −
2
A + C = 0
1
B = − 2
−A 2 + B + C 2 + D = 1
⇔
⇔
A − B 2 + C + D 2 = 0
C = 2
B + D = −1
2
D = − 1
2
Khi đó:
1
I=∫
0
x2 − 1
2
dx =
4
4
x +1
1
∫x
0
2x − 2
2
− 2x + 1
(
2
4
dx −
2
=
ln x 2 − 2 x + 1 − ln x 2 + 2 x + 1
4
)
1
0
1
∫x
0
2x + 2
2
+ 2x + 1
dx
1
2 x2 − 2 x + 1
2
=
ln 3 − 2 2
ln 2
÷ =
4 x + 2x + 1 ÷
4
(
)
0
2.8 Giải pháp 8: Các bài toán tích phân hữu tỷ và mẫu số g(x) là một đa thức
bậc lớn hơn hai.
b
Tính tích phân I = ∫
a
f ( x)
dx
g ( x)
với g ( x) = ( x − a1 ) . ( x − a2 ) ... ( x − ai −1 ) ( x 2 + mx + l ) ... ( x − an ) ; ( m 2 − 4l < 0 )
k
Giáo viên: Trần Bá Tuấn
Trang - 13
SKKN: MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI TÍNH TÍCH PHÂN HỮU TỶ
5
Ví dụ 1: Tính tích phân I = ∫
1
Ta có:
(x
2 x 2 + 18
2
− 6 x + 13
)
=
2
(x
(
2 x 2 + 18
x 2 − 6 x + 13
Ax + B
− 6 x + 13
2
)
2
+
)
dx
2
Cx + D
; ∀x
x − 6 x + 13
2
(
)
⇔ 2 x 2 + 18 = ( Ax + B ) + ( Cx + D ) x 2 − 6 x + 13 ; ∀x (*)
⇔ 2 x 2 + 18 = Cx 3 + ( −6C + D ) x 2 + ( A + 13C − 6 D ) x + B + 13D; ∀x
Dùng phương pháp hệ số bất định, ta có:
C = 0
A = 12
−6C + D = 2
B = −8
⇔
⇔
A + 13C − 6 D = 0
C = 0
B + 13D = 18
D = 2
Khi đó:
5
I=∫
1
(x
− 6 x + 13
2
5
= 6∫
1
(x
5
2 x 2 + 18
(x
1
12 x − 8
2
− 6 x + 13
5
2x − 6
2
)
2
dx = ∫
− 6 x + 13
)
2
dx + 28∫
1
5
)
dx + ∫
2
1
2
dx
x − 6 x + 13
2
5
1
( x − 3 ) 2 + 4
2
dx + ∫
1 ( x − 3)
2
2
+4
dx
= I1 + I 2 + I 3
5
Với I1 = 6∫
1
(x
2
5
I 2 = 28∫
1
− 6 x + 13
1
( x − 3 ) 2 + 4
2
Đổi cận: x = 1 ⇒ t = −
π
4
I 2 = 28 ∫
π
−
4
=
5
2x − 6
1
4 tan 2 t + 4
2
)
2
dx
−6
dx = 2
÷ =0
x − 6 x + 13 1
2
. Đặt x − 3 = 2 tan t ⇒ dx = 2 ( 1 + tan t ) dt
π
π
và x = 5 ⇒ t =
4
4
(
)
.2 1 + tan 2 t dt =
7
2
π
4
∫π cos
−
2
tdt =
4
7
4
π
4
∫π ( 1 + cos 2t ) dt
−
4
π
4
7 1
7π
t + sin 2t ÷ π = + 1÷
4 2
4 2
−
4
5
I3 = 2∫
1
1
( x − 3)
2
+4
(
)
dx . Đặt x − 3 = 2 tan t ⇒ dx = 2 1 + tan 2 t dt
Giáo viên: Trần Bá Tuấn
Trang - 14
SKKN: MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI TÍNH TÍCH PHÂN HỮU TỶ
Đổi cận: x = 1 ⇒ t = −
π
4
I3 = 2 ∫
−
π
4
1
π
π
và x = 5 ⇒ t = .
4
4
(
π
4
)
.2 1 + tan 2 t dt = ∫ 1dt = t
4 tan t + 4
2
−
Vậy I = I1 + I 2 + I 3 =
=
π
2
11π 7
+
8
4
1
Ví dụ 2: Tính tích phân I = ∫
0
Phân tích:
π
4
π
4
π
−
4
2 x 2 + 2 x + 13
( x − 2 ) ( x 2 + 1)
2
(
=
2 x 2 + 2 x + 13
( x − 2 ) ( x 2 + 1)
dx
2
A
Bx + C
Dx + E
+
+ 2
; ∀x
2
x−2
x +1
x2 + 1
(
)
)
(
)
⇔ 2 x 2 + 2 x + 13 = A x 2 + 1 + ( Bx + C ) ( x − 2 ) + ( Dx + E ) x 2 + 1 ( x − 2 ) ; ∀x (*)
⇔ 2 x 2 + 2 x + 13 = ( A + D ) x 4 + ( −2 D + E ) x 3 + ( 2 A + B + D − 2 E ) x 2
+ ( −2 B + C − 2 D + E ) x + A − 2C − 2 E ; ∀x
Dùng phương pháp hệ số bất định, ta có:
A + D = 0
A = 1
−2 D + E = 0
B = −3
⇔ 2 A + B + D − 2 E = 2 ⇔ C = −4
−2 B + C − 2 D + E = 2
D = −1
A − 2C − 2 E = 13
E = −2
Khi đó:
1
I=∫
0
1
2 x 2 + 2 x + 13
( x − 2 ) ( x 2 + 1)
1
2
1
1
1
3x + 4
x+2
dx − ∫
dx − ∫ 2
dx
2
2
x − 2)
0 (
0 x +1
0 x +1
dx = ∫
1
(
)
1
1
1
1
3
2x
4
1 2x
1
dx − ∫
dx − ∫
dx − ∫ 2
dx − 2∫ 2
dx
2
2
2
2 0 x2 + 1
2 0 x +1
x +1
( x − 2)
0
0 x +1
0
=∫
(
)
1
(
)
1
1
1
3 1
1
4
1
= ln x − 2 0 +
− ln x 2 + 1 − ∫
dx − 2 ∫ 2
dx
2
2
0
2
2 x +1 0 2
0 x +1
0 x +1
1
(
= − ln 2 −
)
3 1
3
3
− ln 2 − I1 − I 2 = − ln 2 − − I1 − I 2
4 2
2
4
1
Tính I1 = ∫
0
4
(x
2
)
+1
2
(
)
dx . Đặt x = tan t ⇒ dx = 1 + tan 2 t dt .
Giáo viên: Trần Bá Tuấn
Trang - 15
SKKN: MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI TÍNH TÍCH PHÂN HỮU TỶ
Đổi cận: x = 0 ⇒ t = 0 và x = 1 ⇒ t =
π
4
Suy ra: I1 = ∫
4
0
π
4
0
= ( 2t + sin 2t )
1
( tan
=
2
)
t +1
π
4
π
4
( 1 + tan t ) dt = ∫ 4 cos
2
2
2
0
π
4
tdt = ∫ 2 ( 1 + cos 2t ) dt
0
π +2
2
1
dx . Đặt x = tan t ⇒ dx = 1 + tan 2 t dt .
x +1
Tính I 2 = 2∫
(
2
0
Đổi cận: x = 0 ⇒ t = 0 và x = 1 ⇒ t =
π
4
Suy ra: I 2 = ∫
0
)
π
4
π
4
π
2
π
1 + tan 2 t dt = ∫ 2dt = 2t 04 =
2
2
tan t + 1
0
(
3
2
3
4
)
3
2
Vậy: I = − ln 2 − − I1 − I 2 = − ln 2 − π −
7
4
2.9 Các bài tập áp dụng
Tính các tích phân sau:
1
2
1
dx
2
0 9x + 6x + 1
1) I = ∫
1
2
4
1
dx
2
x − 2x + 2
2) I = ∫
1
0
2
0
0
10) I =
1
x3 + 2 x 2
dx
x2 − 4x − 5
7) I = ∫
∫
−1
1
0
(x
(
2
− 4x + 3
1
)
x x +1
3
)
2
dx
dx
2
x4 + 1
16) I = ∫ 6
dx
1 x +1
6) I =
11) I = ∫
0
x 4 − 8 x3 + x − 1
(x
2
− 5x + 6
)
2
0
2 x 2 + 5 x − 17
(x
2
)
− x +1
2
x 4 − 5x 2 + 3x − 7
∫1 x3 − x 2 − 4 x + 4 dx
−
12) I =
x3 + 3x 2 + x + 6
∫
(x
2
15) I =
∫x
2
1
dx
x2 + 1
dx
x4 − x2 + 1
0
9) I =
−1
x4
14) I = ∫ 4
dx
2
1 2 x + 5x + 3
1
∫
0
dx
2
17) I = ∫
1+ 5
2
1
2 x 2 − 8 x + 10
dx
x3 + x 2 − 4 x − 4
1
x
2
13) I = ∫
8) I = ∫
3
2
x2 + 1
5) I = ∫ 4
dx
0 x +1
x3
4) I = ∫ 2
dx
x −1
0
1
dx
x − 2 x2 + x
3) I = ∫
18) I = ∫
0
5
2
)
− 2x + 1
2
dx
1
dx
− x2
4x − 3
( x + 1) ( x
2
− 3x + 5
)
2
dx
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Chuyên đề này đã được thực hiện giảng dạy khi tôi tham gia dạy lớp 12 cơ
bản, 12 nâng cao và luyện thi Đại học. Trong quá trình học chuyên đề này, học
Giáo viên: Trần Bá Tuấn
Trang - 16
SKKN: MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI TÍNH TÍCH PHÂN HỮU TỶ
sinh thực sự thấy tự tin, biết vận dụng khi gặp các bài toán liên quan, tạo cho học
sinh niềm đam mê, yêu thích môn Toán, mở ra cho học sinh cách nhìn nhận, vận
dụng linh hoạt và sáng tạo các kiến thức đã học, tạo nền tảng cho học sinh tự học,
tự nghiên cứu. Kết quả của việc dạy học thực nghiệm lớp 12A 1 với lớp dạy không
thực nghiệm 12A4 như sau:
Đề ra:
Tính các tích phân sau:
1
a) I = ∫
0
1
1
4
dx
2
x −4
b) I =
3
∫1 x 2 − 4 x + 4dx
−
1
x 4 +1
e) I = ∫ 6 dx
1 x +1
3x 2 + x − 2
d )I = ∫
dx
x2 +1
1
2
0
2
3
4x + 3
dx
2 x + 3x + 4
c) I = ∫
f )I = ∫
0
x 4 − 8x 3 + x −1
dx
( x 2 − 5 x + 6) 2
Kết quả của lớp dạy thực nghiệm 12A1 là
Điểm 0
1
2
3
Số
lượng
4
5
7
8,5
9
10
5
2
6
7
15
11
1
7
8
9
10
Kết quả của lớp không dạy thực nghiệm 12A4 là
Điểm 0
1
Số
5
lượng
2
6
3
4
5
6
4
8
4
3
Dựa vào kết quả khảo sát thực nghiệm, ta thấy rằng ở lớp dạy thực nghiệm
của lớp 12A1 thì tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên là 39/41 chiếm tỉ lệ
95,12%. Đặc biệt tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi khá cao. Trong khi đó, ở lớp không
dạy thực nghiệm 12A4 thì tỉ lệ học sinh đạt điểm từ trung bình rất thấp, chỉ có 7/30
chiếm tỉ lệ 23,33%, không có học sinh nào đạt điểm khá và giỏi. Qua đó giúp tôi tự
tin hơn khi thực hiện đề tài này.
V. KẾT LUẬN
Dạng toán tích phân nói chung và tích phân hữu tỷ nói riêng rất đa dạng và
phong phú. Mỗi bài toán có nhiều cách giải khác nhau, việc lựa chọn sử dụng linh
hoạt các kiến thức đã học sẽ làm cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo. Chuyên
đề này chỉ mang tính chất gợi mở cung cấp cho học sinh cách nhìn mới, phát huy
sự sáng tạo. Để đạt được kết quả cao học sinh cần luyện tập nhiều, có thêm nhiều
thời gian để sưu tầm các tài liệu tham khảo liên quan.
Giáo viên: Trần Bá Tuấn
Trang - 17
SKKN: MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI TÍNH TÍCH PHÂN HỮU TỶ
Bằng một chút vốn hiểu biết và kinh nghiệm giảng dạy một số năm, tôi đã
hệ thống được một số kiến thức liên quan, sưu tầm và tích lũy được một số bài
toán phù hợp theo mức độ từ dễ đến khó để cho học sinh tham khảo tự giải.
Một bài toán có thể có rất nhiều cách giải, song việc tìm ra một lời gải hợp
lý, ngắn gọn thú vị và độc đáo là một việc không dễ. Giáo viên trước hết phải cung
cấp cho học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản sau đó là cung cấp cho học sinh
cách nhận dạng bài toán, thể hiện bài toán từ đó học sinh có thể vận dụng linh hoạt
các kiến thức cơ bản, phân tích tìm ra hướng giải quyết bài toán tạo cho học sinh
tác phong tự học, tự nghiên cứu.
Trong khuôn khổ thời gian có hạn, tôi cũng chỉ đưa ra được các ví dụ, các
bài toán điển hình. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các độc giả và đồng nghiệp
để chuyên đề này ngày càng được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên) – Vũ Tuấn (Chủ biên) – Lê Thị Thiên Hương
– Nguyễn Tiến Tài – Cấn Văn Tuất (2008). Đại số và giải tích 12 (cơ bản), NXB
Giáo dục .
[2]. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên) - Nguyễn Huy Đoan (Chủ biên) - Nguyễn
Xuân Liêm – Đặng Hùng Thắng (2008). Đại số và giải tích 12 (nâng cao), NXB
Giáo dục
[3]. Trần Phương (2010). Tuyển tập các chuyên đề và kỹ thuật tính tích phân,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội .
[4]. Phan Huy Khải (2010). Tuyển tập các chuyên đề luyện thi đại học, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội
Sông Ray, ngày 19 tháng 5 năm 2015
Người thực hiện
Trần Bá Tuấn
Giáo viên: Trần Bá Tuấn
Trang - 18