D. 30cm3
Chọn C. 36cm3
3.10. Đọc giá trị của thể tích chứa trong bình (Hình 3.4) theo cách nào sau
đây là đúng?
Hình 3.4
A. Đặt mắt ngang theo mức a
B. Đặt mắt ngang theo mức b
C. Đặt mắt ngang theo mức nằm giữa a và b
D. Lấy trung bình cộng của các giá trị đọc ngang theo mức a và mức b
3.11. Ba bạn Bắc, Trung, Nam dùng các bình chia độ khác nhau để đo cùng
một lượng chất lỏng. Kết quả của các bạn đó được ghi đúng như sau:
a. Bạn Bắc ghi: V = 63cm3
b. Bạn Trung ghi: V = 62,7cm3
c. Bạn Nam ghi: V = 62,5cm3
Hãy xác định ĐCNN của các bình chia độ đã được dùng.
Giải
ĐCNN của bình chia độ đã dùng là:
a. Bạn Bắc : V = 63cm3 => ĐCNN : 1cm3
b. Bạn Trung : V = 62cm3 => ĐCNN: 0,1cm3
c. Bạn Nam : V = 62,5cm3 => ĐCNN : 0,5cm3 hoặc 0,1cm3
3.12. Người ta muốn chứa 20 lít nước bằng các can nhỏ có ghi 1,5 lít
a. Số ghi trên can có ý nghĩa ?
b. Phải dùng ít nhất bao nhiêu can?
Giải
a. Số ghi trên can có ý nghĩa : chỉ sức chứa của can
b. Phải dùng ít nhất là 14 can vì 20 : 1,5 = 13,3
3.13*. Có ba chiếc can, can thứ nhất ghi 10 lít và chứa 10 lít nước, can thứ 2
ghi 8 lít, can thứ ba ghi 5 lít. Làm thế nào để can thứ nhất chỉ còn 7 lít nước?
Giải
Đổ nước từ can 10 lít đầy sang can 8 lít. Trong can 10 lít còn lại 2 lít nước. Đổ
nước từ can 8 lít vào đầy can 5 lít. Trong can 8 lít còn lại 3 lít nước. Đổ nước trong
can 5 lít vào can 10 lít. Trong can 10 lít có 2 lít + 5 lít = 7 lít
BÀI 4. ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC
4.1. Người ta dùng một bình chia độ ghi tới cm3 chứa 55cm3 nước để đo thể
tích của một hòn đá. Khi thả hòn đá vào bình, mực nước trong bình dâng lên
tới vạch 86cm3. Hỏi các kết quả ghi sau đây, kết quả nào là đúng?
A. V = 86cm3
B. V = 55cm3
C. V = 31cm3
D. V = 141cm3
Chọn C. V = 31 cm3
4.2. Khi sử dụng bình tràn, bình chứa để đo thể tích của rắn không thấm
nước, thì thể tích của vật bằng:
A. Thể tích bình tràn.
B. Thể tích bình chứa.
C. Thể tích phần nước tràn ra bình tràn sang bình chứa.
D. Thể tích nước còn lại trong bình tràn.
Chọn C. Thể tích phần nước tràn ra bình tràn sang bình chứa.
4.3. Cho một bình chia độ, một quả trứng (không bỏ lọt bình chia độ) một cái
bát, một cái đĩa nước. Hãy tìm cách xác định thể tích quả trứng.
Giải
Cách 1: Lấy bát đặt trên đĩa, đổ nước vào bát thật đầy. Thả trứng vào bát, nước
tràn ra đĩa. Đổ nước từ đĩa vào bình chia độ, số chỉ đo được là thể tích của quả
trứng.
Cách 2: Đổ nước đầy bát, sau đó đổ nước từ bát vào bình chia độ (V1), bỏ trứng
vào bát, đổ nước từ bình chia độ vào bát cho đầy, thể tích nước còn lại trong bình
chia độ là thể tích quả trứng.
4.4*. Hãy dùng bình chia độ của em và tìm các cách để đo thể tích của một
quả bóng bàn (hoặc một quả cam, chanh …..)
Giải
Buộc hòn đá và quả bóng bàn với nhau, như vậy có thể làm chìm trong nước. Đo
thể tích hòn đá và quả bóng bàn (V0) và đo thể tích hòn đá cung dây buộc (V1). Ta
có thể tích của quả bóng bàn : V0 - V1 = V bóng bàn.
4.5*. Viên phấn viết bảng có hình dạng bất kì và thấm được nước. Hãy tìm
cách đo thể tích của viên phấn đó bằng chia độ.
Giải
Lấy đất sét bao quanh kín viên phấn rồi cho vào bình chia độ để đo thể tích viên
phấn + đất sét. Sau đó bóc phần đất sét ra và cho vào bình chia độ để đo thể tích
đất sét. Từ đó suy ra thể tích viên phấn.
4.6*. Cho một cái ca hình trụ (hoặc vỏ hộp sữa đã bỏ nắp), một thước chia tới
mm, một chai nước, một bình chia độ ghi 100cm3, chia tới 2cm3. Hãy tìm ba
cách đổ nước vào tới mức nửa ca.
Giải
Cách 1: Ta đo độ cao của ca bằng thước. Đổ nước bằng ½ độ cao vừa đo được.
Cách 2: Đổ nước vào đầy ca. Chia đôi lượng nước trong ca như sau :
A/ Đổ nước từ ca sang bình chia độ. Nếu bình chứa hết ca nước, thì một nửa nước
trong bình chia độ chính là một nửa ca nước.
B/ Nếu bình chứa 100cm3, mà trong ca vẫn còn nước, ta tiếp tục chia để lấy một
nửa số nước còn lại trong ca theo cách trên. Cuối cùng tổng lượng nước trong các
lần chia chính là một nửa ca nước.
Cách 3: Đổ nước vào ca (khoảng hơn nửa ca). Nghiêng dần ca từ từ cho đến khi
mực nước trùng với đường thằng nối điểm cao nhất của đáy ca và điểm thấp của
miệng ca.
4.7. Một bình tràn chỉ có thể chứa nhiều nhất là 100cm3 nước, đang đựng
60cm3 nước. Thả một vật rắn không thấm nước vào bình thì thấy thể tích
nước tràn ra khỏi bình là 30cm3 . Thể tích của vật rắn bằng bao nhiêu?
A. 40cm3
B. 90cm3
C. 70cm3
D. 30cm3
Chọn C. 70cm3
4.8. Nếu dùng bình chia độ để đo thể tích của một vật rắn thì trong trường
hợp nào sau đây, thể tích của vật rắn được tính bằng công thức: Va = VL+R VL ,
trong đó:
VR : là thể tích vật rắn,
VL+R : là thể tích do mức chất lỏng chỉ khi đả bỏ vật rắn chìm vào chất lỏng
trong bình chia độ ,
VL : là thể tích chất lỏng trong bình.
A. Vật rắn thấm nước và chìm một phần trong chất lỏng
B. Vật rắn thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng
C. Vật rắn không thấm nước và chìm một phần trong chất lỏng
D. Vật rắn không thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng.
Chọn D. Vật rắn không thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng.
4.9. Để đo thể tích của một vật rắn không thấm nước và có thể chìm hoàn
toàn trong nước chỉ cần:
A. một bình chia độ bất kì
B. một bình tràn
C. một bình chia độ có kích thước sao cho vật rắn có thể bỏ lọt vào bình
D. một ca đong.
Chọn C. một bình chia độ có kích thước sao cho vật rắn có thể bỏ lọt vào bình.
4.10. Một miếng sắt hình hộp có cạnh a = 1cm ; b = 4cm ; c = 6cm. Để xác
định thể tích của miếng sắt người ta dùng các cách sau đây:
1. Dùng thước đo độ dài các cạnh rồi tính thể tích bằng công thức:
V=axbxc
2. Dùng bình chia độ có đường kính d với 1cm < d < 4cm
3. Dùng bình chia độ có đường kính d với d < 4cm và bình tràn có đường kính lớn
hơn 6 cm
4. Dùng bình chia độ có đường kính d với d > 6cm
Hỏi các nào ở trên có thể xác định được thể tích của miếng sắt?
A. Cách 1, 3 và 4
B. Cách 2, 3 và 4
C. Cách 1, 2, 3 và 4
D. Cách 3 và 4
Chọn A. Cách 1, 3 và 4
4.11. Khi thả một quả cam vào một bình tràn chứa đầy nước thì nước tràn từ
bình vào một bình chia độ có GHĐ 300cm3 và ĐCNN 5cm3 . Nước trong bình
chia độ lên tới vạch số 215. Thể tích của quả cam bằng bao nhiêu ?
A. 215cm3
B. 85cm3
C. 300cm3
D. Cả 3 phương án trên đều sai.
Chọn A. 215cm3
4.12. Bình chia độ trong thí nghiệm đo thể tích của vật rắn không thấm nước
và không bỏ lọt vào bình chia độ, dùng để đo thể tích của:
A. nước trong bình tràn khi chưa thả vật rắn vào
B. nước còn lại trong bình tràn sau khi đã thả vật rắn vào
C. nước tràn vào bình chứa
D. nước còn lại trong bình tràn sau khi đã thả vật rắn vào và nước tràn vào bình
chứa.
Chọn C. nước tràn vào bình chứa
4.13. Một bình chia độ có GHĐ 100cm3 và ĐCNN 1cm3 chứa nước tới vạch số
50. Khi thả vào bình một hòn phấn viết bảng thì nước dâng lên tới vạch 58.
thể tích của viên phấn bằng bao nhiêu?
A. 8cm3
B. 58cm3
C. 50cm3
D. Cả ba phương án trên đều sai.
Chọn D. Cả ba phương án trên đều sai. Vì viên phấn thấm hút nước
4.14. Hãy mô tả cách đo thể tích của một vật rắn không thấm nước bằng bình
chia độ, bình tràn và bình chứa theo dàn ý sau:
1. Cách bố trí dụng cụ thí nghiệm
2. Các bước làm thí nghiệm
Chú ý : - Vật rắn không bỏ lọt vào bình chia độ
- Không yêu cầu vẽ hình
Giải
Cách bố trí dụng cụ thí nghiệm: Bình chứa dùng để hứng nước từ bình tràn.
Các bước tiến hành thí nghiệm:
+) Thả chìm vật rắn vào bình tràn. Lấy phần nước tràn ra từ bình chứa.
+) Đổ nước từ bình chứa vào bình chia độ để đo thể tích nước đó, cũng chính là
thể tích vật rắn.
4.15. Ba bạn Đông, An, Bình cùng tiếng hành đo thể tích của một chiếc hộp
sắt rỗng, kín có dạng hình hộp chữ nhật và có thể nổi trong nước.
- Đông dùng nước đo các cạnh của hộp rồi tính thể tích của hộp theo công thức V
= chiều dài x chiều rộng x chiều cao
- An thả hộp vào một bình tràn đựng đầy nước, đọc thể tích nước tràn vào bình
chia độ để biết thể tích của hộp.
- Bình thả hộp vào bình tràn đựng đầy nước, dùng một hòn đá nặng không thấm
nước, rồi đặt trên hộp rồi cho cả hộp và đá cùng chìm trong nước, đọc thể tích
nước tràn vào bình chia độ để xác định thể tích của hộp. Cách đúng là cách của:
A. bạn Đông
B. bạn An và Bình
C. bạn Đông và Bình
D. cả ba bạn