Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
sau lợi dụng chức phận chiếm một phần sản phẩm
thừa khi chi cho các công việc chung.
GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm thừa của
một số người có chức phận đã tác động đến xã hội
nguyên thuỷ như thế nào?
HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp ý rồi GV
nhận xét và chốt ý.
+ Trong xã hội có người nhiều, người ít của cải.
Của thừa tạo cơ hội cho một số người dùng thủ đoạn
chiếm làm của riêng. Tư hữu xuất hiện trong cộng
đồng bình đẳng, không có của cải bắt đầu bò phá vỡ.
+ Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông làm
công việc nặng, cày bừa tạo ra nguồn thức ăn chính
và thường xuyên ⇒ Gia đình phụ hệ xuất hiện.
+ Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác
nhau.
→ Giàu nghèo ⇒ giai cấp ra đời.
⇒ Công xã thò tộc rạn vỡ đưa con người bước
sang thời đại có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại.
Những kiến thức HS cần nắm
vững
- Người lợi dụng chức quyền
chiếm của chung ⇒ tư hữu xuất
hiện.
- Gia đình phụ hệ thay gia đình
mẫu hệ.
- Xã hội phân chia giai cấp.
4. Sơ kết bài học
Thế nào là thò tộc - bộ lạc?
Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại
kim khí?
5. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Trả lời câu hỏi:
So sánh điểm giống nhau - khác nhau giữa thò tộc và bộ lạc.
Do đâu mà tư hữu xuất hiện? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội
như thế nào?
- Đọc bài 3:
Các quốc gia cổ đại Phương Đông.
Ý nghóa của bức tranh hình 1 trang 11, hình 2 trang 12.
Trang 11
Giáo án liïch sử lớp 10
CHƯƠNG II
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Bài 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Kiến thức
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và
sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành Nhà nước, cơ cấu xã hội,
thể chế chính trò … ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước,
cơ cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy Nhà nước và quyền lực của nhà
vua, HS còn hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Tư tưởng
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lòch sử của các
dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Kỹ năng
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của
các điều kiện đòa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương
đông để minh hoạ (nếu có sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về
những thành tựu của Ai Cập cổ đại).
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
và 5.
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2 và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thuỷ? Biểu
hiện?
Trang 12
Giáo án liïch sử lớp 10
2. Dẫn dắt bài mới
- GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới
và nêu nhiệm vụ nhận thực cho Hs như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu
Á và Châu Phi từ thiên niên kỷ IV (TCN) cư dân phương Đông đã biết tới nghề
luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia đầu
tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc thống
trò đa số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước
ở các quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là chế
độ quân chủ chuyên chế, mà trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và được
cha truyền, con nối.
Qua bài học này chúng ta còn biết được Phương Đông là cái nôi của văn
minh nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học,
nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ đại" trên
bảng, yêu cầu HS quan sát, kết hợp với kiến thức
phần 1 trong SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ
đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi
gì?
- GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác có thể bổ
sung cho bạn.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh những thuận
lợi thì có gì khó khăn? Muốn khắc phục khó khăn
cư dân phương Đông đã phải làm gì?
- GV gọi 1 HS trả lời, các HS bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ và mềm
nên công cụ bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác và
tạo nên mùa màng bội thu.
+ Khó khăn: Dễ bò nước sông dâng lên gây lũ
lụt, mất mùa và ảnh hưởng đến cuộc sống của
người dân.
- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống của
mình, ngay từ đầu cư dân phương Đông đã phải đắp
đê, trò thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc này đòi hỏi
công sức của nhiều người sống quần tụ, gắn bó với
nhau trong các tổ chức xã hội.
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính trò các quốc
gia cổ đại phương Đông?
- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi
Những kiến thức HS cần nắm vững
Điều kiện tự nhiên và sự phát
triển của các ngành kinh
tế
a. Điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ,
gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản
xuất và sinh sống.
- Khó khăn: dễ bò lũ lụt, gây mất
mùa, ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân.
- Do thuỷ lợi, … người ta đã sống quần
tụ thành những trung tâm quần cư lớn
và gắn bó với nhau trong tổ chức công
xã. Nhờ đó Nhà nước sớm hình thành
nhu cầu sản xuất và trò thuỷ, làm thuỷ
lợi.
b. Sự phát triển của các ngành kinh tế
Trang 13
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
và thủ công nghiệp, trao đổi hàng hoá… trong đó
nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ
đạo đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Hoạt động 2: Làm việc tập thể và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ
yếu bằng gỗ và đá, cư dân trên lưu vực các dòng
sông lớn ở Châu Á, Châu Phi đã sớm xây dựng Nhà
nước của mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS trả lời, các
em khác bổ sung cho bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát
triển mà không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ
bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa
dẫn đến sự phân hoá xã hội kẻ giàu, người nghèo,
tầng lớp quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó Nhà
nước đã ra đời.
- GV đặt câu hỏi: các quốc gia cổ đại phương
Đông hình thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng
thời gian nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo luận sau đó gọi 1
HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai
Cập hình thành như thế nào, đòa bàn của các quốc
gia cổ ngày nay là những nước nào trên Bản đồ
Thế giới và liên hệ ở Việt Nam bên lưu vực sông
Hồng, sông Cả … đã sớm xuất hiện nhà nước cổ đại
(phần này sẽ học ở phần Lòch sử Việt Nam).
- GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét trong
xã hội cổ đại phương Đông có những tầng lớp nào:
Những kiến thức HS cần nắm vững
- Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc,
ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ
công nghiệp.
Sự hình thành các quốc gia cổ đại.
- Cơ sở hình thành: Sự phát triển của
sản xuất dẫn tới sự phân hoá giai cấp,
từ đó Nhà nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất
hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,
Trung Quốc vào khoảng thiên niên kỷ
thứ IV - III TCN.
Vua
Quý tộc
Nông dân công xã
Nô lệ
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm
Xã hội có giai cấp đầu tiên
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân
công xã trong xã hội cổ đại Phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai
trò gì?
- GV nhận xét và chốt ý:
Trang 14
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
+ Nhóm 1: Do nhu cầu trò thuỷ và xây dựng các
công trình thuỷ lợi khiến nông dân vùng này gắn
bó trong khuôn khổ của công xã nông thôn. Ở họ
tồn tại cả "cái cũ" (những tàn dư của xã hội nguyên
thuỷ: cùng làm ruộng chung của công xã và cùng
trò thuỷ), vừa tồn tại "cái mới" (đã là thành viên
của xã hội có giai cấp: sống theo gia đình phụ hệ,
có tài sản tư hữu,…) họ được gọi là nông dân công
xã. Với nghề nông là chính nên nông dân công xã.
Với nghề nông là chính nên nông dân công xã là
lực lượng đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản
xuất, họ tự nuôi sống bản thân cùng gia đình và
nộp thuế cho quý tộc, ngoài ra họ còn phải làm một
số nghóa vụ khác như đi lính, xây dựng các công
trình.
+ Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô lão đứng
đầu các thò tộc, họ gồm các quan lại từ Trung Ương
xuống đòa phương. Tầng lớp này sống sung sướng (ở
nhà rộng và xây lăng mộ lớn) dựa trên sự bóc lột nông
dân: họ thu thuế của nông dân dưới quyền trực tiếp
hoặc nhận bổng lộc của Nhà nước cũng do thu thuế
của nông dân.
+ Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh và thành
viên công xã bò mắc nợ hoặc bò phạm tội. Vai trò
của họ là làm các công việc nặng nhọc, hầu hạ quý
tộc, họ cũng là nguồn bổ sung cho nông dân công
xã.
Những kiến thức HS cần nắm vững
- Nông dân công xã: Chiếm số đông
trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ",
vừa là thành viên của xã hội có giai
cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia
đình, nộp thuế cho Nhà nước và làm
các nghóa vụ khác.
- Quý tộc: Gồm các quan lại ở đòa
phương, các thủ lónh quân sự và những
người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ
sống sung sướng dựa vào sự bóc lột
nông dân.
- Nô lệ: Chủ yếu là tù bình và thành
viên công xã bò mắc nợ hoặc bò phạm
tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc
và hầu hạ quý tộc. Cùng với nông dân
công xã họ là tầng lớp bò bóc lột trong
xã hội.
Hoạt động 4: Làm việc tập thể và cá nhân
Chế độ chuyên chế CĐ
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu - Quá trình hình thành Nhà nước là từ
hỏi: Nhà nước phương Đông hình thành như thế các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trò
nào? Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ
nào là chế độ vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để lợi nên quyền hành tập trung vào tay
trở thành chuyên chế?
nhà vua tạo nên Chế độ chuyên chế cổ
- Gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung.
đại.
- GV nhận xét và chốt ý: Quá trình hình thành
Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trò - Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu,
thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi, các liên có quyền lực tối cao và một bộ máy
minh bộ lạc liên kết với nhau → Nhà nước ra đời quan liêu giúp việc thừa hành, thì
đề điều hành, quản lý xã hội. Quyền hành tập được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế
cổ đại.
- Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo để
bắt mọi người phải phục tùng, vua trở thành vua
Trang 15
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò
chuyên chế.
- Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền
lực tối cao (tự coi mình là thần thánh dưới trần
gian, người chủ tối cao ủa đất nước, tự quyết đònh
mọi chính sách và công việc) và giúp việc cho vua
là một bộ máy quan liêu thì được gọi là chế độ
chuyên chế cổ đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh hình 2 SGK
tr.12 để thấy được cuộc sống sung sướng của vua
ngay cả khi chết (Quách vàng tạc hình vua)...
- Phần văn hoá này GV có thể cho HS sưu tầm
trước và lên bảng trình bày theo nhóm. Nếu có thời
gian cho HS xem phần mềm Encarta năm 2005 –
phần Liïch sử thế giới cổ đại.
Hoạt động 5: Làm việc theo nhóm
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lòch của cư dân phương
Đông? Tại sao hai ngành lòch và thiên văn lại ra
đời sớm nhất ở Phương Đông?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của
chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán học?
Những thành tựu của toán học phương Đông và tác
dụng của nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công trình kiến
trúc cổ đại phương Đông? Những công trình nào
còn tồn tại đến ngày nay?
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và thành
viên của các nhóm khác co1 thể bổ sung cho bạn,
sau đó GV nhận xét và chốt ý:
- Nhóm 1: - Thiên văn học và lòch là 2 ngành
khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản
xuất nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ, người
nông dân đều phải "trông Trời, trông Đất". Họ
quan sát sự chuyển động của mặt Trăng, mặt Trời
và từ đó sáng tạo ra lòch – nông lòch (lòch nông
nghiệp), lấy 365 ngày là một năm và chia làm 12
tháng (cư dân sông Nin còn dựa vào mực nước
sông lên xuống mà chia làm 2 mùa: mùa mưa là
mùa nước sông Nin lên; mùa khô là mùa nước sông
Nin xuống, từ đó có kế hoạch gieo trồng và thu
hoạch cho phù hợp).
- Việc tính lòch chỉ đúng tương đối, nhưng nông
lòch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng.
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn tầm mắt
Những kiến thức HS cần nắm vững
Văn hoá cổ đại phương Đông
a. Sự ra đời của lòch và thiên văn học
- Thiên văn học và lòch là 2 ngành
khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với
nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Việc tính lòch chỉ đúng tương đối,
nhưng nông lòch thì có ngay tác dụng
đối với việc gieo trồng.
Trang 16