Posted by : amakong2 Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016

Giáo án liïch sử lớp 10 Các hoạt động của thầy và trò sau lợi dụng chức phận chiếm một phần sản phẩm thừa khi chi cho các công việc chung. GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm thừa của một số người có chức phận đã tác động đến xã hội nguyên thuỷ như thế nào? HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp ý rồi GV nhận xét và chốt ý. + Trong xã hội có người nhiều, người ít của cải. Của thừa tạo cơ hội cho một số người dùng thủ đoạn chiếm làm của riêng. Tư hữu xuất hiện trong cộng đồng bình đẳng, không có của cải bắt đầu bò phá vỡ. + Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông làm công việc nặng, cày bừa tạo ra nguồn thức ăn chính và thường xuyên ⇒ Gia đình phụ hệ xuất hiện. + Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác nhau. → Giàu nghèo ⇒ giai cấp ra đời. ⇒ Công xã thò tộc rạn vỡ đưa con người bước sang thời đại có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại. Những kiến thức HS cần nắm vững - Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung ⇒ tư hữu xuất hiện. - Gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ. - Xã hội phân chia giai cấp. 4. Sơ kết bài học  Thế nào là thò tộc - bộ lạc?  Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại kim khí? 5. Bài tập - Dặn dò về nhà - Trả lời câu hỏi:  So sánh điểm giống nhau - khác nhau giữa thò tộc và bộ lạc.  Do đâu mà tư hữu xuất hiện? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như thế nào? - Đọc bài 3:  Các quốc gia cổ đại Phương Đông.  Ý nghóa của bức tranh hình 1 trang 11, hình 2 trang 12. Trang 11 Giáo án liïch sử lớp 10 CHƯƠNG II XÃ HỘI CỔ ĐẠI Bài 3 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau: 1. Kiến thức - Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành Nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế chính trò … ở khu vực này. - Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước, cơ cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông. - Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy Nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS còn hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại. Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông. 2. Tư tưởng - Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lòch sử của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam. 3. Kỹ năng - Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện đòa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC - Bản đồ các quốc gia cổ đại. - Bản đồ thế giới hiện nay. - Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương đông để minh hoạ (nếu có sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành tựu của Ai Cập cổ đại). III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC và 5. Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2 và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thuỷ? Biểu hiện? Trang 12 Giáo án liïch sử lớp 10 2. Dẫn dắt bài mới - GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thực cho Hs như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu Á và Châu Phi từ thiên niên kỷ IV (TCN) cư dân phương Đông đã biết tới nghề luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc thống trò đa số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là chế độ quân chủ chuyên chế, mà trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và được cha truyền, con nối. Qua bài học này chúng ta còn biết được Phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác. 3. Tổ chức các hoạt động trên lớp Các hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân - GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ đại" trên bảng, yêu cầu HS quan sát, kết hợp với kiến thức phần 1 trong SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì? - GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác có thể bổ sung cho bạn. - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh những thuận lợi thì có gì khó khăn? Muốn khắc phục khó khăn cư dân phương Đông đã phải làm gì? - GV gọi 1 HS trả lời, các HS bổ sung cho bạn. - GV nhận xét và chốt ý: + Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ và mềm nên công cụ bằng gỗ, đá cũng có thể canh tác và tạo nên mùa màng bội thu. + Khó khăn: Dễ bò nước sông dâng lên gây lũ lụt, mất mùa và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. - Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống của mình, ngay từ đầu cư dân phương Đông đã phải đắp đê, trò thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc này đòi hỏi công sức của nhiều người sống quần tụ, gắn bó với nhau trong các tổ chức xã hội. - GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính trò các quốc gia cổ đại phương Đông? - GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung. - GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi Những kiến thức HS cần nắm vững  Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các ngành kinh tế a. Điều kiện tự nhiên - Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống. - Khó khăn: dễ bò lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. - Do thuỷ lợi, … người ta đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Nhờ đó Nhà nước sớm hình thành nhu cầu sản xuất và trò thuỷ, làm thuỷ lợi. b. Sự phát triển của các ngành kinh tế Trang 13 Giáo án liïch sử lớp 10 Các hoạt động của thầy và trò và thủ công nghiệp, trao đổi hàng hoá… trong đó nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ đạo đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên. Hoạt động 2: Làm việc tập thể và cá nhân - GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ yếu bằng gỗ và đá, cư dân trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu Á, Châu Phi đã sớm xây dựng Nhà nước của mình? - Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS trả lời, các em khác bổ sung cho bạn. - Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển mà không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa dẫn đến sự phân hoá xã hội kẻ giàu, người nghèo, tầng lớp quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó Nhà nước đã ra đời. - GV đặt câu hỏi: các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng thời gian nào? - GV cho HS đọc SGK và thảo luận sau đó gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn. - GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai Cập hình thành như thế nào, đòa bàn của các quốc gia cổ ngày nay là những nước nào trên Bản đồ Thế giới và liên hệ ở Việt Nam bên lưu vực sông Hồng, sông Cả … đã sớm xuất hiện nhà nước cổ đại (phần này sẽ học ở phần Lòch sử Việt Nam). - GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét trong xã hội cổ đại phương Đông có những tầng lớp nào: Những kiến thức HS cần nắm vững - Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công nghiệp.  Sự hình thành các quốc gia cổ đại. - Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hoá giai cấp, từ đó Nhà nước ra đời. - Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV - III TCN. Vua Quý tộc Nông dân công xã Nô lệ Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm  Xã hội có giai cấp đầu tiên GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm: - Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân công xã trong xã hội cổ đại Phương Đông? - Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc? - Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò gì? - GV nhận xét và chốt ý: Trang 14 Giáo án liïch sử lớp 10 Các hoạt động của thầy và trò + Nhóm 1: Do nhu cầu trò thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi khiến nông dân vùng này gắn bó trong khuôn khổ của công xã nông thôn. Ở họ tồn tại cả "cái cũ" (những tàn dư của xã hội nguyên thuỷ: cùng làm ruộng chung của công xã và cùng trò thuỷ), vừa tồn tại "cái mới" (đã là thành viên của xã hội có giai cấp: sống theo gia đình phụ hệ, có tài sản tư hữu,…) họ được gọi là nông dân công xã. Với nghề nông là chính nên nông dân công xã. Với nghề nông là chính nên nông dân công xã là lực lượng đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất, họ tự nuôi sống bản thân cùng gia đình và nộp thuế cho quý tộc, ngoài ra họ còn phải làm một số nghóa vụ khác như đi lính, xây dựng các công trình. + Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô lão đứng đầu các thò tộc, họ gồm các quan lại từ Trung Ương xuống đòa phương. Tầng lớp này sống sung sướng (ở nhà rộng và xây lăng mộ lớn) dựa trên sự bóc lột nông dân: họ thu thuế của nông dân dưới quyền trực tiếp hoặc nhận bổng lộc của Nhà nước cũng do thu thuế của nông dân. + Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bò mắc nợ hoặc bò phạm tội. Vai trò của họ là làm các công việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc, họ cũng là nguồn bổ sung cho nông dân công xã. Những kiến thức HS cần nắm vững - Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái cũ", vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp thuế cho Nhà nước và làm các nghóa vụ khác. - Quý tộc: Gồm các quan lại ở đòa phương, các thủ lónh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân. - Nô lệ: Chủ yếu là tù bình và thành viên công xã bò mắc nợ hoặc bò phạm tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quý tộc. Cùng với nông dân công xã họ là tầng lớp bò bóc lột trong xã hội. Hoạt động 4: Làm việc tập thể và cá nhân  Chế độ chuyên chế CĐ - GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu - Quá trình hình thành Nhà nước là từ hỏi: Nhà nước phương Đông hình thành như thế các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trò nào? Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ nào là chế độ vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để lợi nên quyền hành tập trung vào tay trở thành chuyên chế? nhà vua tạo nên Chế độ chuyên chế cổ - Gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung. đại. - GV nhận xét và chốt ý: Quá trình hình thành Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trò - Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi, các liên có quyền lực tối cao và một bộ máy minh bộ lạc liên kết với nhau → Nhà nước ra đời quan liêu giúp việc thừa hành, thì đề điều hành, quản lý xã hội. Quyền hành tập được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại. - Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo để bắt mọi người phải phục tùng, vua trở thành vua Trang 15 Giáo án liïch sử lớp 10 Các hoạt động của thầy và trò chuyên chế. - Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao (tự coi mình là thần thánh dưới trần gian, người chủ tối cao ủa đất nước, tự quyết đònh mọi chính sách và công việc) và giúp việc cho vua là một bộ máy quan liêu thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. - GV có thể khai thác thêm kênh hình 2 SGK tr.12 để thấy được cuộc sống sung sướng của vua ngay cả khi chết (Quách vàng tạc hình vua)... - Phần văn hoá này GV có thể cho HS sưu tầm trước và lên bảng trình bày theo nhóm. Nếu có thời gian cho HS xem phần mềm Encarta năm 2005 – phần Liïch sử thế giới cổ đại. Hoạt động 5: Làm việc theo nhóm - GV đặt câu hỏi cho các nhóm: - Nhóm 1: Cách tính lòch của cư dân phương Đông? Tại sao hai ngành lòch và thiên văn lại ra đời sớm nhất ở Phương Đông? - Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của chữ viết? - Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán học? Những thành tựu của toán học phương Đông và tác dụng của nó? - Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công trình kiến trúc cổ đại phương Đông? Những công trình nào còn tồn tại đến ngày nay? - GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và thành viên của các nhóm khác co1 thể bổ sung cho bạn, sau đó GV nhận xét và chốt ý: - Nhóm 1: - Thiên văn học và lòch là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân đều phải "trông Trời, trông Đất". Họ quan sát sự chuyển động của mặt Trăng, mặt Trời và từ đó sáng tạo ra lòch – nông lòch (lòch nông nghiệp), lấy 365 ngày là một năm và chia làm 12 tháng (cư dân sông Nin còn dựa vào mực nước sông lên xuống mà chia làm 2 mùa: mùa mưa là mùa nước sông Nin lên; mùa khô là mùa nước sông Nin xuống, từ đó có kế hoạch gieo trồng và thu hoạch cho phù hợp). - Việc tính lòch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lòch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng. - Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn tầm mắt Những kiến thức HS cần nắm vững  Văn hoá cổ đại phương Đông a. Sự ra đời của lòch và thiên văn học - Thiên văn học và lòch là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. - Việc tính lòch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lòch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng. Trang 16

Leave a Reply

Subscribe to Posts | Subscribe to Comments

- Copyright © Chia sẻ tài liệu - Blogger Templates - Powered by Blogger - Designed by Johanes Djogan -