Posted by : amakong2 Thứ Năm, 23 tháng 6, 2016

c) Đánh giá của nhóm – Tinh thần, thái độ ; – Sự tương tác với bạn bè ; – Thời gian và chất lượng hoàn thành hoạt động học ; – Kết quả các hoạt động học tập. d) Cộng đồng đánh giá – Có thường xuyên trò chuyện với cha mẹ việc học ở trường ; – Có thực hiện chăm sóc cây cối, vật nuôi, sức khỏe bản thân và người thân trong gia đình ; – Sự tự tin trong trao đổi, trò chuyện, giao tiếp ; – Khả năng diễn đạt, đối thoại, tương tác ; – Sự chuyên cần trong học tập, tiến bộ trong học tập. e) Công cụ đánh giá – Sự quan sát, theo dõi ; – Phiếu đánh giá tiến độ học tập (cá nhân, nhóm, giáo viên) ; – Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên, học sinh, nhóm, cha mẹ học sinh và cộng đồng. III – TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. GV đọc kĩ tài liệu, ghi chép những điều thu hoạch được, đặc biệt là những vướng mắc, những điều chưa hiểu rõ. 2. Trao đổi với nhóm, tổ chuyên môn. 3. Tổ, nhóm trao đổi cùng nhau, thống nhất nhận thức chung. 4. Xây dựng kế hoạch thực hành, thể hiện ở nhóm, tổ. 5. Tổ chức thực hành, rút kinh nghiệm. 6. Đề xuất các kiến nghị, giải pháp. 7. Thống nhất chung trong nhóm, tổ. 8. Báo cáo với Hiệu trưởng, Cụm trưởng. - 11 - MÔ ĐUN 2 CẤU TRÚC BÀI HỌC MÔ HÌNH VNEN I – CẤU TRÚC BÀI HỌC MÔ HÌNH VNEN Mô hình VNEN giữ nguyên nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và kế hoạch dạy học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Như vậy nội dung, yêu cầu và thời lượng học các môn không thay đổi. Bài học mô hình VNEN được cấu trúc theo một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh, nhằm giải quyết trọn vẹn, liên tục một vấn đề: hình thành, củng cố, vận dụng, ứng dụng kiến thức vào thực tế. Mô hình VNEN biên soạn SGK (Toán, Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí) thành Hướng dẫn học (Toán, Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí) cho học sinh. Như vậy Hướng dẫn học Toán (Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ) là tài liệu học của học sinh và tài liệu dạy của giáo viên. Thông thường, một bài học Toán, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí học trong 2 tiết, bài học môn Tiếng Việt học trong 3 tiết, các bài kiểm tra bố trí 1 tiết ; với bài học bố trí 2 tiết, hết tiết 1 là hết hoạt động cơ bản và đã đáp ứng cơ bản mục tiêu của bài học. Tuy nhiên không bắt buộc mọi tiết học, mọi giáo viên phải thực hiện máy móc điều này. Giáo viên có toàn quyền bố trí thời gian để học sinh đạt được mục tiêu bài học, nắm được bài. Mỗi bài học được thiết kế khoảng từ 12 đến 15 hoạt động với các nội dung chính sau: – Mục tiêu bài học; – Hoạt động cơ bản; – Hoạt động thực hành; – Hoạt động ứng dụng. Để tổ chức cho học sinh học tập, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện đúng quy trình 10 bước lên lớp của mô hình VNEN : 1. Em học tập theo nhóm ; 2. Em ghi đầu bài vào vở ; 3. Em đọc mục tiêu bài học ; 4. Em bắt đầu thực hiện Hoạt động cơ bản ; 5. Kết thúc hoạt động cơ bản, em báo cáo với thày, cô giáo ; 6. Em bắt đầu hoạt động thực hành: – Em bắt đầu bằng hoạt động cá nhân, – Em chia sẻ với bạn bên cạnh, – Em trao đổi kết quả với các bạn trong nhóm, kiểm tra sửa lỗi cho nhau; - 12 - 7. Em bắt đầu hoạt động ứng dụng; 8. Em đánh giá cùng với thày cô giáo; 9. Em tự đánh giá vào bảng đo tiến độ; 10. Em đã hoàn thành bài học hay còn phải học lại phần nào. - 13 - Trong thiết kế bài học, trước mỗi hoạt động đều có các lô gô chỉ dẫn. Học sinh nhìn lô gô biết hoạt động đó thực hiện cá nhân, hay nhóm đôi, nhóm lớn hoặc chung cả lớp. Giáo viên nên hiểu lô gô hướng dẫn chỉ có tác dụng định hướng cho các nhóm học sinh hoạt động, không máy móc mà có thể điều chỉnh để hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả. Lô gô làm việc cá nhân hiểu là cá nhân làm việc là chính. Nhưng khi làm xong có thể đổi vở cho bạn để kiểm tra bài làm của nhau, hoặc báo cáo với nhóm kết quả mình đã làm được. Lô gô làm việc nhóm chủ yếu nhắc nhở học sinh hoạt động theo nhóm có sự tương tác trong nhóm để cùng giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó. Có lô gô hoạt động nhóm, thì mỗi học sinh vẫn phải suy nghĩ, phải làm việc cá nhân, nhóm không làm thay, học thay cá nhân. Như vậy rất cần sự điểu chỉnh linh hoạt của giáo viên để hoạt động học diễn ra tự nhiên, hiệu quả. Lô gô Hướng dẫn HS Có HD của GV Làm việc nhóm Có HD của người lớn Làm việc CN Làm việc cặp đôi 1. Mục tiêu bài học Mục tiêu bài học là đích học sinh phải hướng tới. Là những yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng mà học sinh phải biết rõ trước khi học và phải nắm được sau khi học. Học sinh đọc kĩ mục tiêu bài học trong nhóm để cùng nhau xác định rõ hướng hoạt động của cá nhân và của nhóm. Nếu cần, giáo viên nhắc lại mục tiêu bài học chung cho cả lớp. 2. Hoạt động cơ bản Hoạt động cơ bản là phần quan trọng nhất của bài học. Hoạt động cơ bản có khoảng từ 4 đến 6 hoạt động nhỏ, nhằm hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, trải nghiệm, khám phá, phát hiện kiến thức mới qua các hoạt động học. Trong hoạt động cơ bản, học sinh hoạt động theo nhóm là chủ yếu, có lúc hoạt động theo nhóm đôi hoặc cá nhân, khi cần thiết có giáo viên hỗ trợ. - 14 - Giáo viên nghiên cứu trước bài học, hướng dẫn học sinh chuẩn bị đủ đồ dùng học tập cho các nhóm. Hoạt động cơ bản thường bắt đầu bằng các trò chơi, đố vui tạo không khí thân thiện, vui vẻ trong lớp học. Kết thúc hoạt động cơ bản, học sinh đã hoàn thành về cơ bản mục tiêu của bài. Đối với bài học bố trí 2 tiết, hoạt động cơ bản thường kết thúc ở tiết 1. Chú ý đặc thù bài học của các môn. Ví dụ : Môn Tiếng Việt Thông thường môn Tiếng Việt được bố trí mỗi tuần một bài học hoàn chỉnh một đơn vị kiến thức, có tích hợp tất cả các phân môn của Tiếng Việt (gồm 3 bài: A, B, C). Trình tự một bài học Tiếng Việt thường là: Đọc, Kể lại, Viết, Luyện tập từ ngữ, câu, Ghi nhớ. – Đọc (nghe đọc, đọc từng đoạn, đọc cả bài, đọc hiểu) – Kể lại văn bản đã đọc (nghe kể, tự kể một phần, kể cả bài) – Viết (tập viết, viết một đoạn, nhìn viết, nghe viết) – Luyện tập từ ngữ, câu (viết, đọc đúng chính tả, sử dụng đúng dấu câu, phát triển, mở rộng vốn từ, …) – Ghi nhớ những điều cơ bản của bài học. Nhìn chung, một bài học Tiếng Việt tập trung vào 4 kĩ năng cơ bản: Nghe, nói, đọc, viết. Bốn kĩ năng được lồng ghép, tích hợp tự nhiên vào các bài, không tách bạch thành các phân môn như Sách giáo khoa và cách dạy cũ. Không có kĩ năng nào bị coi nhẹ. Hoạt động cơ bản ở bài A thường là tiếp cận với văn bản: nghe đọc, đọc, giải nghĩa từ khó, nghe hướng dẫn đọc, tập đọc từng câu, đoạn, cả bài, bước đầu hiểu văn bản. Hoạt động cơ bản ở bài B thường là kể lại câu truyện đã đọc : tập kể từng đoạn, kể nối tiếp; thi kể; thể hiện mức độ hiểu văn bản hơn ở bài đọc là kể lại câu truyện theo ngôn ngữ, cách diễn đạt của mình. Hoạt động cơ bản ở bài C thường tích hợp cả đọc, kể, viết và luyện tập từ ngữ, câu. Tất nhiên các bài đều có lồng ghép phần luyện từ ngữ, tập viết. Giáo viên linh hoạt tổ chức lớp học cho tự nhiên, hiệu quả, không cần thực hiện cứng nhắc, máy móc các hoạt động. Môn Toán Thông thường hoạt động cơ bản của môn Toán trải qua các bước sau: Làm, Nói, Viết, Đọc, Ghi nhớ. – Bắt đầu là các hoạt động vật chất bằng tay: làm việc với que tính, thẻ số, bảng các chấm tròn, …( chẳng hạn loại bảng có 5 chấm tròn, lấy 1 lần, 2 lần, 3 lần,…); - 15 - – Tiếp theo là hoạt động bằng lời nói: nói việc đã làm ( 5 lấy 3 lần được mười lăm); – Rồi đến viết kết quả đã làm được (viết bảng nhân 5); – Đọc kĩ kết quả làm được (đọc bảng nhân 5); – Ghi nhớ kết quả làm được (nhớ bảng nhân 5). Môn TN&XH Thông thường hoạt động cơ bản của môn TN&XH diễn ra theo trình tự: Quan sát vật thật, Quan sát mô hình hoặc tranh vẽ, Nhận xét và trả lời, Liên hệ với thực tế, Ghi nhớ. – Quan sát (sờ, nhìn, ngửi vật thật), nếu không có vật thật thì quan sát mô hình, tranh vẽ; – Nêu đặc điểm, nói tên các bộ phận, cấu tạo, …qua nhận xét, trả lời, thực hành,… – So sánh, phân tích, liên hệ thực tế,… – Ghi nhớ. Tất nhiên quy trình này rất linh hoạt, không nhất thiết phải đầy đủ và đúng thứ tự như trên. 3. Hoạt động thực hành Hoạt động thực hành hướng dẫn học sinh áp dụng trực tiếp kiến thức đã hình thành ở hoạt động cơ bản (khoảng 4 đến 7 hoạt động) nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Với hoạt động thực hành, chủ yếu học sinh làm việc cá nhân. Học sinh tự mình hoàn thành những bài tâp, bài thực hành. Nhóm đôi có tác dụng để hai học sinh ngồi cạnh nhau chia sẻ, kiểm tra bài làm của nhau. Có những bài thực hành được tổ chức hoạt động chung cho cả lớp để lớp học vui ; các nhóm thi đua làm nhanh, làm đúng, trả lời hay. Nhóm trưởng bao quát tiến độ hoàn thành công việc của nhóm, trao đổi thống nhất trong nhóm và báo cáo thày, cô giáo. Giáo viên quan sát, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua hoạt động thực hành. Cần tập trung quan sát, đánh giá các kĩ năng cơ bản (nói, đọc, viết, tính toán, diễn đạt, trình bày, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) của học sinh, thông qua đó đánh giá năng lực, sự phát triển của mỗi học sinh qua từng bài học. Kết thúc hoạt động thực hành là mục tiêu bài học đã hoàn thành. 4. Hoạt động ứng dụng Hoạt động ứng dụng hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào thực tế (khoảng 1 đến 2 hoạt động) cùng sự giúp đỡ của người lớn (cha, mẹ, anh, chị,…) và thường được đánh giá trước khi vào bài mới của tiết học sau. - 16 -

Leave a Reply

Subscribe to Posts | Subscribe to Comments

- Copyright © Chia sẻ tài liệu - Blogger Templates - Powered by Blogger - Designed by Johanes Djogan -